Mẫu dự án khu giải trí đa năng Tây Ninh

doc15 trang | Chia sẻ: maudon | Lượt xem: 2108 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mẫu dự án khu giải trí đa năng Tây Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mẫu dự án Khu Giải Trí Đa Năng Tây Ninh GIỚI THIỆU DỰ ÁN VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ  I.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ DỰ ÁN I.1.1. Tên Dự Án Tên dự án   : Dự án đầu tư Xây dựng khu giải trí đa năng Chủ đầu tư : Cơng ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Thương Mại Cơng Nghệ Vận Tải Hùng Duy       I.1.2. Giới Thiệu Chung Về Chủ Đầu Tư Tên cơng ty: Cơng Ty TNHH- XNK- TM- CN VT Hùng Duy Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 3900212443 Vốn điều lệ: 36.437.853.221 đồng Trụ sở cơng ty: Số 01P đường 30/4, phường 3, thị xã Tây Ninh, Tỉnh Tây Ninh. Điện thoại:  066.3822928                                       Fax: 066.3840327 Người đại diện hợp pháp: LÊ HỮU HÙNG Chức vụ: Tổng Giám Đốc I.1.3. Hình thức đầu tư  : Đầu tư xây dựng mới I.1.4. Địa Điểm Đầu Tư: Cơng trình toạ lạc tại Bàu Cà Na- Ấp Hiệp Định, Xã Hiệp Tân, huyện Hồ Thành, Tỉnh Tây Ninh. Khu đất xây dựng dự án cĩ tổng diện tích mặt bằng 1.842,90 m² và diện tích mặt hồ của Bàu Cà Na thuộc quản lý của Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Tây Ninh. Khu đất này thuộc cơ nhi viện cũ bao gồm 2 thửa: thửa số 34 và thửa số 36 và thửa đất số 33 diện tích 33.285.5m² loại đất TSN của Bàu Cà Na. Vị trí khu đất nằm ngay khu trung tâm văn hố và kinh tế trọng điểm của Tây Ninh, thị xã Hồ Thành là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của Tỉnh, tại đây tập trung nhiều hoạt động kinh tế. Đứng trước tình hình đĩ tại đây cần cĩ một sân chơi giải trí đa năng để phục vụ cho cán bộ cơng nhân viên chức, nhân dân trong tỉnh và khách du lịch đến Tây Ninh viếng thăm cảnh núi Bà và Tồ Thánh Tây Ninh; hơn nữa nơi đây cần cĩ một nhà hàng tiệc cưới đề phục vụ cho những đơi bạn trẻ trong tỉnh cũng như cơng nhân từ nơi khác đến đây sinh sống và làm việc; … I.2. Đặc Điểm Tự Nhiên: I.2.1. Vị Trí Tổng diện tích đất của dự án là 35.128,4 m² thuộc tờ bản đồ số 10 bao gồm các thửa đất sau: Thửa số 33: diện tích 33.285,5 m2 – loại đất : TSN; Thửa số 34: diện tích 684,9 m² – loại đất: ĐXH; Thửa số 36: diện tích 1.158,0 m2 – loại đất: ĐXH; Giới hạn khu đất : Dự án cĩ diện tích mặt bằng xây dựng là 1.842,90 m2 toạ lạc tại  Bàu Cà Na, Ấp Hiệp Định, Xã Hiệp Tân, Huyện Hồ Thành, Tây Ninh nằm ở gần các khu cơng nghiệp của Tỉnh. Dự án được hồn thiện gĩp phần khơng nhỏ vào cảnh quan, cơ sở hạ tầng và phát triển du lịch, dịch vụ của Tỉnh Tây Ninh.  I.2.2. Đặc điểm khí hậu:       a. Nhiệt độ: Tây Ninh nằm trong khu vực miền Đơng Nam Bộ cĩ đặc điểm khí hậu là khí hậu nhiệt đới giĩ mùa, trong năm cĩ 2 mùa rõ rệt là mùa nắng và mùa mưa. Nhiệt độ trung bình cả năm                :  28,0 oC Nhiệt độ tháng cao nhất là tháng 4   :    29,8 oC Nhiệt độ tháng thấp nhất là tháng 1, 12 :          26,2 oC       b. Lượng mưa   -   Lượng mưa trung bình năm là 1.743 mm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11. Số ngày mưa đạt từ 10 đến 23 ngày/tháng, thường tập trung vào các tháng 6, 9, 10.       c. Độ ẩm Độ ẩm trung bình cả năm                    :  75,0% Độ ẩm cao nhất vào tháng 10           :    82,0% Độ ẩm thấp nhất vào tháng 4            :     67% Lượng bốc hơi: -  Từ  tháng 5 đến tháng 11                   :  2 – 4 mm/ngày. -  Từ  tháng 12 đến tháng 4                   : 4,5 – 6,5 mm/ngày. Chế độ gió: -  Từ  tháng 4 đến tháng 10 giĩ chủ đạo là giĩ Nam - Tây Nam. -  Từ  tháng 11 đến tháng 3 giĩ chủ đạo là giĩ Bắc - Đơng Nam. Thổ nhưỡng : -  Tương ứng với địa hình thổ nhưỡng tại khu vực cũng cĩ các loại như sau: Khu vực đồi là vùng đất đỏ xen lẫn cuội nhỏ, sức chịu tải tốt > 1 kg/cm2. I.2. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ       I.2.1. Các Văn Bản Pháp Qui Về Quản Lý Đầu Tư Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc hội nước CHXHCN Việt   Nam; Luật Kinh doanh Bất động sản 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Bảo vệ mơi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình. Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/1/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình; Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định việc bảo vệ mơi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,  chương trình và dự án phát triển; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ mơi trường; Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng cơng trình ban hành kèm theo quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/09/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; Thơng tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 03 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình; Thơng tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Mơi trường hướng dẫn về đánh giá mơi trường chiến lược, đánh giá tác động mơi trường và cam kết bảo vệ mơi trường;  Căn cứ các số liệu nghiên cứu thị trường thực tế tại Tây Ninh       I.2.2. Các Tiêu Chuẩn, Qui Chuẩn Xây Dựng Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD); TCVN 6160-1996: Phịng chống cháy nhà cao tầng, khách sạn, tiêu chuẩn thiết kế; TCVN 3905-1984     : Nhà ở cơng cộng - Thơng số hình học; TCVN 2737-1995     : Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế; TCVN 375-2006       : Thiết kế cơng trình chống động đất; TCXD 205-1998       : Mĩng cọc - Tiêu chuẩn thiết kế; TCXD 269: 2002      : Cọc - Phương pháp thí nghiệm bằng tải trọng tĩnh ép dọc trục; TCVN 5718-1993     : Mái sàn cốt thép trong cơng trình xây dựng. Yêu cầu kỹ thuật chống thấm nước;                    TCXD 45-1978         : Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và cơng trình; TCXDVN 356-2005 : Bê tơng cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế; TCXDVN 338-2005 : Kết cấu thép - Tiêu chuẩn thiết kế; TCVN 5760-1993     : Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử dụng; TCVN 5738-2001     : Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật; TCVN 2622-1995     : PCCC cho nhà, cơng trình yêu cầu thiết kế; TCVN-62:1995         : Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí; TCVN 6160 – 1996  : Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống                   chữa cháy; TCVN 4760-1993     : Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế; TCXD 33-1985         : Cấp nước - mạng lưới bên ngồi và cơng trình - Tiêu chuẩn thiết kế; TCVN 5576-1991     : Hệ thống cấp thốt nước - quy phạm quản lý kỹ thuật; TCXD 51-1984         : Thốt nước - mạng lưới bên trong và ngồi cơng trình - Tiêu chuẩn thiết kế; TCXD 188-1996       : Nước thải đơ thị -Tiêu chuẩn thải; TCVN 4474-1987     : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống thốt nước trong nhà; TCVN 4473:1988     : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp nước bên trong; TCVN 5673:1992     : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp thốt nước bên trong; TCVN  4513-1998    : Cấp nước trong nhà; TCVN 6772               : Tiêu chuẩn chất lượng nước và nước thải sinh hoạt; TCVN 5687-1992     : Tiêu chuẩn thiết kế thơng giĩ - điều tiết khơng khí - sưởi ấm; TCXDVN 175:2005 : Tiêu chuẩn thiết kế độ ồn tối đa cho phép; TCXD 150                 : Cách âm cho phịng ở 11TCN 19-84            : Đường dây điện; 11TCN 21-84            : Thiết bị phân phối và trạm biến thế; 11TCN 20-84            :  Bảo vệ và tự động; TCVN 5828-1994     : Đèn điện chiếu sáng đường phố - Yêu cầu kỹ thuật chung; TCXD 25-1991         : Tiêu chuẩn đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và cơng trình cơng cộng; TCXD 27-1991         : Tiêu chuẩn đặt thiết bị điện trong nhà ở và cơng trình cơng cộng; TCVN-46-89             : Chống sét cho các cơng trình xây dựng; I.3. THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN. Dự án sau khi hồn thành sẽ là một khối cơng trình du lịch dịch vụ cơng cộng, nơi đây sẽ là một trung tâm nhà hàng tiệc cưới, trung tâm thể dục thể thao, khu vui chơi giải trí và các dịch vụ khác như: nhà hàng, cà phê, Villa cho thuê... Đặc biệt về thiết kế cơng trình cũng như trang thiết bị và dịch vụ nơi đây sẽ mang tính độc đáo, uy tín, chất lượng và tính mỹ thuật cao. Với cơng năng là kinh doanh nhà hàng tiệc cưới, nhà hàng cà phê, cho thuê Villa, nhà hàng cao cấp, hội nghị, khu thể dục thể thao, vui chơi giải trí…sẽ mang đến cho khách hàng sự thoả mái và tiện lợi . Vì ở đây quý khách cĩ thể ăn, uống, giải trí, thư giản, thể dục thể thao với nhiều loại hình hoạt động, mua sắm đồ lưu niệm…Khách hàng mục tiêu mà chủ đầu tư hướng đến là tất cả khách hàng trong và ngồi nước. CHƯƠNG II SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ II.1. TỔNG QUAN VỀ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM  II.1.1. Tổng Quan Về Nền Kinh Tế Vĩ Mơ Việt Nam:  Năm 2009, trước tình hình khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế thế giới, Việt Nam đã chuyển sang mục tiêu ngăn chặn suy giảm kinh tế và giữ ổn định kinh tế vĩ mơ. Kinh tế Việt Nam năm 2009 bên cạnh những điểm sáng thể hiện thành tựu đạt được vẫn cịn bộc lộ nhiều hạn chế và thách thức. Việc đánh giá, nhìn nhận lại kinh tế Việt Nam năm 2009 để rút ra những bài học, chỉ rõ những thách thức và giải pháp cho năm 2010 cĩ ý nghĩa quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách ở Việt Nam.        Gĩi kích thích kinh tế: Trước những tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính tồn cầu và ngăn chặn suy giảm kinh tế, từ đầu năm 2009, chính phủ đã đưa ra 4 gĩi kích thích kinh tế. Tuy chưa được đánh giá một cách sâu sắc và tồn diện về hiệu quả của gĩi kích thích kinh tế, nhưng về cơ bản nĩ đã đạt được mục tiêu đề ra là ngăn chặn được đà suy giảm kinh tế. Trong đĩ, các cấu phần cĩ tác động mạnh nhất là gĩi hỗ trợ lãi suất 4% và chính sách miễn, giảm, giãn thuế cho doanh nghiệp. Các gĩi này được xem như một liều thuốc “giải cứu” giúp nhiều doanh nghiệp vay được vốn để phục hồi và duy trì sản xuất và giải quyết việc làm. Đồng thời, chúng cịn gĩp phần quan trọng làm cho hệ thống ngân hàng cải thiện được tính thanh khoản và duy trì khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả trên, gĩi kích thích kinh tế vẫn bộc lộ nhiều hạn chế.       Tăng trưởng kinh tế: Cần khẳng định rằng dưới tác động mạnh của khủng hoảng kinh tế tồn cầu, quá trình suy giảm kinh tế của Việt Nam đã khơng kéo dài và sự phục hồi tốc độ tăng trưởng đến nhanh.Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng trong quý I/2009 sau đĩ liên tục cải thiên tốc độ ở các quý sau. Tốc độ tăng GDP quý II đạt 4,5%, quý III đạt 5,8% và dự đốn quý IV sẽ đạt 6,8%. Các chỉ số tăng trưởng cho các ngành cũng thể hiện một xu hướng phục hồi rõ rệt. Giá trị sản xuất cơng nghiệp quý I đạt 3,2%, quý II tăng lên 7,6% và quý III là 8,5%. So với khu vực cơng nghiệp, thì khu vực dịch vụ chịu tác động ảnh hưởng của suy thối kinh tế thế giới ở mức độ thấp hơn. Nhìn chung, khu vực dịch vụ vẫn duy trì tăng trưởng khá cao, tốc độ tăng trưởng trong quý I là 5,1%, trong quý II, 5,7% và 6,8% trong quý III. Căn cứ kết quả thực hiện 9 tháng đầu năm và triển vọng các tháng tiếp theo,  tốc độ tăng trưởng giá trị khu vực dịch vụ ước thực hiện cả năm 2009 cĩ thể đạt 6,5%. Đối với lĩnh vực nơng nghiệp, do sản lượng lương thực năm 2008 đã đạt mức kỷ lục so với trước, nên ngành nơng nghiệp tăng khơng nhiều trong năm 2009. Ước thực hiện giá trị tăng thêm ngành nơng, lâm, thuỷ sản tăng 1.9% Như vậy xu hướng phục hồi tăng trưởng là khá vững chắc và đạt được ngay từ trước khi các gĩi kích cầu được triển khai trên thực tế.        Đầu tư phát triển: Trong bối cảnh suy giảm kinh tế, những khĩ khăn trong sản xuất kinh doanh và hiệu quả đầu tư kinh doanh giảm sút đã ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động đầu tư phát triển. Trước tình hình đĩ, Chính phủ đã thực hiện các giải pháp kích cầu đầu tư, tăng cường huy động các nguồn vốn, bao gồm việc ứng trước kế hoạch đầu tư ngân sách nhà nước của các năm sau, bổ sung thêm nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, tín dụng đào tạo lại cho người lao động bị mất việc làm… Với những nỗ lực đĩ, nguồn vốn đầu tư tồn xã hội năm 2009 đã đạt được những kết quả tích cực. Ước tính tổng đầu tư tồn xã hội năm 2009 đạt 708,5 nghìn tỷ đồng, bằng 42,2% GDP, tăng 16% so với năm 2008 . Trong đĩ, nguồn vốn đầu tư nhà nước là 321 nghìn tỷ đồng, tăng 43,3% so với năm 2008; nguồn vốn đầu tư của tư nhân và của dân cư là 220,5 nghìn tỷ, tăng 22,5%. Những kết quả này cho thấy các nguồn lực trong nước được huy động tích cực hơn. Tuy nhiên, trong khi các nguồn vốn đầu tư trong nước cĩ sự gia tăng thì nguồn vốn FDI năm 2009 lại giảm mạnh. Tổng số vốn FDI đăng ký mới và tăng thêm ước đạt 20 tỷ USD (so với 64 tỷ USD năm 2008), vốn thực hiện ước đạt khoảng 8 tỷ USD (so với 11,5 tỷ USD năm 2008). Tổng vốn ODA ký kết cả năm ước đạt 5,456 tỷ USD, giải ngân đạt khoảng 3 tỷ USD. Chỉ số ICOR năm 2009 đã tăng tới mức quá cao, trên 8 so với 6,6 của năm 2008. Bên cạnh đĩ cịn xảy ra tình trạng chậm trễ trong giải ngân nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, lãng phí, thất thốt vốn đầu tư ở tất cả các khâu của quá trình quản lý dự án đầu tư.        Lạm phát và giá cả: Nếu như năm 2008 là năm chứng kiến một tốc độ lạm phát cao kỷ lục trong vịng hơn một thập kỷ qua thì năm 2009 lại chứng kiến một mức lạm phát ở mức dưới hai con số. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cả nước qua 10 tháng đầu năm chỉ tăng 4,49% so với tháng 12/2008. Đây là mức tăng chỉ số giá tiêu dùng khá thấp so với những năm gần đây và là mức tăng hợp lý, khơng gây ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất của người dân. Chỉ số CPI lương thực tăng nhẹ trong 6 tháng đầu năm (0,59%) nhưng lại cĩ xu hướng giảm trong những tháng cuối năm. Lương thực, thực phẩm luơn là đầu tàu kéo lạm phát đi lên trong những năm 2007 và 2008 thì ở năm 2009 nhân tố này khơng cịn đĩng vai trị chính nữa.       Tỷ giá: Trong nhiều năm trở lại đây, Ngân hàng nhà nước kiên trì chính sách ổn định đồng tiền Việt Nam so với đồng đơ la Mỹ. Diễn biến tỷ giá trong năm 2009 là tương đối phức tạp. Mặc dù NHNN đã điều chỉnh nâng tỷ giá liên ngân hàng và biên độ từ + 3% lên + 5% vào tháng 4/2009, trên thị trường tự do giá ngoại tệ nhanh chĩng áp sát mức 18.300 đồng/đơ la Mỹ và đến tháng 11 đã lên trên 19.000 đồng/đơ la Mỹ. Càng về cuối năm tỷ giá càng biến động và mất giá mạnh, thị trường ngoại hối luơn cĩ biểu hiện căng thẳng, đồng thời USD tín dụng thì thừa, USD thương mại thì thiếu Trong bối cảnh lạm phát cĩ xu hướng gia tăng và tính khơng ổn định trên thị trường tiền tệ, địi hỏi cần phải cĩ sự lựa chọn linh hoạt cơ chế điều hành tỷ giá để đạt được mục tiêu kiềm chế lạm phát và ổn định thị trường tiền tệ.       Thu chi ngân sách: Năm 2009, các giải pháp miễn, giảm, giãn thuế kết hợp với giảm thu từ dầu thơ và giảm thu do suy giảm kinh tế đã làm cho nguồn thu ngân sách bị giảm mạnh. Uớc tính tổng thu ngân sách cả năm đạt 390,65 nghìn tỷ đồng, xấp xỉ so với mức dự tốn (389,9 nghìn tỷ) và giảm 6,3% so với thực hiện năm 2008. Mặt khác, nhu cầu và áp lực chi tăng lên cho kích thích tăng trưởng và đảm bảo an sinh xã hội. Tổng chi ngân sách ước đạt trên 533 nghìn tỷ đồng, tăng 8,5% so với dự tốn và 7,5% so với năm 2008. Tổng bội chi ngân sách ước khoảng 115,9 nghìn tỷ đồng, bằng 6,9% GDP, cao hơn nhiều so với mức 4,95% của năm 2008 và  kế hoạch đề ra (4,82%). .       Xuất nhập khẩu và cán cân thương mại: Năm 2009, tình hình xuất nhập khẩu khẩu của Việt Nam gặp nhiều khĩ khăn do khủng hoảng kinh tế tồn cầu dẫn đến sự đình trệ sản xuất và hạn chế tiêu dùng ở những nước vốn là thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam như Mỹ, Nhật Bản, EU...  Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2009 ước đạt khoảng 56,5 tỷ USD, giảm 9,9% so với năm 2008 Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2009 ước đạt 67,5 tỷ USD, giảm 16,4% so với năm 2008. Điều này phản ánh những khĩ khăn của sản xuất trong nước do suy giảm kinh tế. Tuy nhiên, trong các tháng cuối năm, nhu cầu nhập khẩu cĩ thể tăng lên khi các biện pháp hỗ trợ sản xuất phát huy tác dụng. Mặc dù cả kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu đều giảm sút, nhưng do tốc độ giảm kim ngạch xuất khẩu chậm hơn tốc độ giảm kim ngạch nhập khẩu, nên nhập siêu năm 2009 giảm xuống chỉ cịn khoảng 11 tỷ USD, chiếm 16,5% tổng kim ngạch xuất khẩu. Như vậy, so với những năm gần đây cán cân thương mại đã cĩ sự cải thiện đáng kể, thể hiện quyết tâm của chính phủ trong việc kiềm chế nhập khẩu những mặt hàng khơng cần thiết. Song mức nhập siêu vẫn cịn cao thể hiện việc phát triển các ngành cơng nghiệp phụ trợ và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu vẫn cịn chậm.       Bảo đảm an sinh xã hội: Chính phủ đã chỉ đạo thực hiện đồng bộ, cĩ hiệu quả các chính sách giảm nghèo, trong đĩ cĩ chính sách hỗ trợ cho các hộ nghèo xây nhà ở, vay vốn sản xuất, kinh doanh, cho vay học sinh, sinh viên, mua thẻ bảo hiểm y tế. Đồng thời, chính phủ cũng triển khai cơng tác hỗ trợ các hộ nghèo, hộ bị ảnh hưởng thiên tai, bị thiệt hại về gia súc, gia cầm, vật nuơi để ổn định sản xuất và đời sống. Ngồi ra, chính phủ cũng đã tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ gắn với chương trình xây dựng nơng thơn mới; tổ chức, động viên các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân hỗ trợ các huyện nghèo thực hiện chương trình này; ứng trước vốn cho các huyện; triển khai các chính sách mới, trong đĩ cĩ chính sách cấp gạo cho hộ nghèo ở biên giới, thực hiện mức khốn mới về bảo vệ rừng, hỗ trợ học nghề, xuất khẩu lao động và tăng cường cán bộ cho các huyện nghèo. Hoạt động chăm sĩc người cĩ cơng và các đối tượng chính sách tiếp tục được duy trì và mở rộng. Năm 2009 tổng số chi cho an sinh xã hội ước khoảng 22.470 tỷ đồng, tăng 62% so với năm 2008, trong đĩ chi điều chỉnh tiền lương, trợ cấp, phụ cấp khoảng 36.700 tỷ đồng; trợ cấp cứu đĩi giáp hạt và khắc phục thiên tai 41.580 tấn gạo (riêng số gạo cứu trợ đợt đầu khắc phục hậu quả bão số 9 là 10.300 tấn). Tổng dư nợ của 18 chương trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách do Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện ước đến cuối năm đạt 76 nghìn tỷ đồng, tăng 45,3% so với năm 2008. Các doanh nghiệp đã hỗ trợ 62 huyện nghèo trên 1.600 tỷ đồng. Tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm 2009 giảm cịn khoảng 11%. Tuy nhiên, tình hình suy giảm kinh tế đã ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng giải quyết việc làm cho người lao động. Dự kiến đến cuối năm 2009, cĩ khoảng 1,51 triệu lượt lao động được giải quyết việc làm, đạt 88,5% kế hoạch năm và bằng 93,2% so với thực hiện năm 2008. Số lao động đi làm việc ở nước ngồi năm 2009 ước đạt 7 vạn người, giảm đáng kể so với con số 8.5 vạn người của năm 2008       II.1.2. Những thách thức của kinh tế Việt Nam năm 2010 Triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2010 phụ thuộc vào 3 yếu tố chính: tình hình kinh tế thế giới, sức mạnh nội tại của kinh tế trong nước và sự điều hành vĩ mơ của Chính phủ. Tuy nhiên bên cạnh những thời cơ, thuận lợi thì cũng đặt ra nhiều thách thức cho cả 3 yếu tố trên.  Trong ngắn hạn, năm 2010 sẽ chứng kiến sự phục hồi ở những nền kinh tế lớn nhất thế giới. Hoạt động đầu tư và thương mại quốc tế sẽ được hồi phục sau khi cĩ sự giảm sút mạnh năm 2009. Với tư cách là một nền kinh tế nhỏ cĩ độ mở cao4, điều này tạo ra những ảnh hưởng tích cực trực tiếp lên nền kinh tế Việt Nam để cĩ thể đạt tăng trưởng cao hơn trong năm 2010. Tuy nhiên, từ kinh nghiệm của những năm vừa qua, vấn đề đặt ra cho Việt Nam là cần phải xác định và điểu chỉnh độ mở của nền kinh tế như thế nào cho phù hợp để tránh được các cú sốc do hội nhập quốc tế mang đến. Đối với trong nước, những bất ổn vĩ mơ trong nội tại nền kinh tế vẫn cịn tồn tại và trở thành thách thức cho phát triển kinh tế năm 2010 Thách thức tiếp theo là áp lực lạm phát cao. Lạm phát khơng phải là là vấn đề của năm 2009, nhưng năm 2010 hồn tồn cĩ thể là một năm lạm phát bùng lên trở lại do các nguyên nhân gây ra lạm phát bị tích lũy ngày càng nhiều trong năm 2009.  Về các cơng cụ điều hành kinh tế vĩ mơ, hiện nay chúng ta dựa trên 3 cơng cụ chính để tác động đến nền kinh tế, đĩ là chính sách tài khố, chính sách tiền tệ và chính sách cán cân thanh tốn. Đối với chính sách tài khố, nếu bù đắp thâm hụt ngân sách bằng biện pháp vay nợ trong nước thì sẽ gây ra áp lực tăng lãi suất. Điều này đi ngược với mục tiêu của chính sách tiền tệ là giảm dần lãi suất trong thời gian tới. Nhưng nếu bù đắp thâm hụt ngân sách bằng việc vay nợ nước ngồi thì gặp phải áp lực gia tăng nợ nước ngồi mà đã ở tỷ lệ khá cao rồi. Đối với chính sách tiền tệ, khoảng cách giữa lãi suất huy động và trần lãi suất cho vay hiện đã quá nhỏ. Do vậy, nếu bỏ lãi suất trần thì sẽ làm thắt chặt tiền tệ quá sớm và ảnh hưởng đến phục hồi kinh tế. Mặt khác, với lạm phát kỳ vọng cao trong thời gian tới, dường như khơng cịn cơ hội cho thực hiện nới lỏng tiền tệ để kích thích kinh tế. Những đặc điểm trên sẽ đĩng vai trị quan trọng trong việc định hình nền kinh tế Việt nam trong năm 2010. Tuy nhiên cũng cần phải nhận thấy một điểm tích cực là khả năng chống chọi với suy thối kinh tế và bất ổn vĩ mơ của Việt Nam đã khá hơn. Thực tế cho thấy, dưới tác động mạnh của khủng hoảng kinh tế thế giới và bất ổn kinh tế vĩ mơ trong nước, quá trình suy giảm tăng trưởng kinh tế trong năm 2009 khơng kéo dài và sự phục hồi đến nhanh hơn và khơng đến nỗi “bi quan” và “nghiêm trọng” như những dự báo đầu năm 2009. Điều này một mặt cho thấy năng lực chống đỡ của nền kinh tế đã được nâng lên, nhưng mặt khác cũng cho thấy khả năng dự báo chính sách cịn hạn chế và bất cập       II.1.3. Tình hình kinh tế xã hội. Trong năm 2009 vừa qua, mặc dù phải đối diện với nhiều khĩ khăn, thách thức lớn do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế thế giới nhưng với sự tập trung chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo thành phố, cùng với sự nỗ lực, đồng tâm, hiệp lực, đồn kết của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân; tình hình kinh tế thành phố đã từng bước phục hồi và cĩ sự khởi sắc đáng kể, gĩp phần cải thiện tốc độ tăng trưởng kinh tế chung (GDP) trong năm 2009 ;lạm phát được kiềm chế; vốn huy động và tổng dư nợ tín dụng đều tăng khá; thị trường chứng khốn đang cĩ dấu hiệu phục hồi với khối lượng giao dịch tăng cao; chính sách kích cầu trong đầu tư và tiêu dùng đã bắt đầu phát huy tác dụng, giúp doanh nghiệp vượt qua những khĩ khăn, ổn định sản xuất kinh doanh; các chính sách an sinh xã hội được triển khai tích cực và cĩ hiệu quả, cơng tác chăm lo cho các đối tượng diện chính sách và người nghèo được thực hiện tốt; tình hình chính trị ổn định, quốc phịng an ninh được giữ vững. II.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ Bất kỳ ai đã từng đến Tây Ninh thì đều cĩ cảm nhận rằng trong những năm gần đây tỉnh Tây Ninh cĩ sự chuyển mình đáng kể, trong đĩ đáng kể đến là nhiều nhà đầu tư đã tìm đến đây với nhiều cơng ty, xí nghiệp mọc lên, nhiều khu cơng nghiệp được mở ra ; phong trào Thể dục thể thao ngày càng phát triển mạng,…nhiều cơng nhân, nhân viên, nhà đầu tư…đã tập trung về đây để làm việc và sinh sống. Nhờ đĩ mà trong nền kinh tế Tây Ninh cĩ những tiến triển rõ rệt, thu nhập của người dân ngày được nâng cao, cho nên mức chi tiêu cho các hoạt động vui chơi, giải trí, hưởng thụ ngày càng nhiều… Lực lượng lao động trong các KCN chủ yếu là người từ các tỉnh phía bắc vào. Đầu tư nhà hàng tiệc cưới lịch sự, ngon, vệ sinh, an toàn, giá cả phải chăng, cũng đóng góp một phần nhỏ an sinh xã hội cho việc giữ chân lực lượng lao động này lại.  Đầu tư nhà hàng để phục vụ nhu cầu ăn uống của cư dân địa phương cũng như khách du lịch thập phương và khách quốc tế vào Việt Nam qua đường cửa khẩu Mộc Bài. Nắm bắt được nhu cầu của thị trường dự án được chủ đầu tư nghiên cứu thực hiện. II.4. MỤC TIÊU ĐẦU TƯ Đĩng gĩp một phần nhỏ phúc lợi an sinh cho xã hội nĩi chung, cho Tây Ninh nĩi riêng và cũng là nơi tiếp khách, ăn uống, vui chơi thư giãn sau những giờ làm việc căng thẳng của lực lượng cán bộ cơng nhân viên và nhân dân khu vực thị xã cũng như khách du lịch trong ngồi nước. Xây dựng đầu tư dự án đúng chức năng, cân đối, mỹ quan, hài hoà, phù hợp theo định hướng phát triển khu vực. Xác định tính chất, quy mô, vị trí và quy hoạch mặt bằng xay dựng, đảm bảo tính hợp lý trong quan hệ đối với khu công nghiệp, đảm bảo tiện dụng và mỹ quan kiến trúc. Đáp ứng các địi hỏi về mơi trường và phịng chống cháy nổ. II.5. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ Tỉnh Tây Ninh nằm trong vùng miền Đơng Nam Bộ, phía Đơng giáp tỉnh Bình Dương và Bình Phước, phía Nam và Đơng Nam giáp thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Long An, phía Bắc và Tây Bắc giáp 2 tỉnh Svay Riêng và Kampong Cham của Campuchia với 1 cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, hai cửa khẩu quốc gia (Sa Mát và Phước Tân) và nhiều cửa khẩu tiểu ngạch. Với vị trí địa lý nằm giữa các trung tâm kinh tế – thương mại là thành phố Hồ Chí Minh và Phnơm Pênh (Campuchia), giao điểm quan trọng giữa hệ thống giao thơng quốc tế và quốc gia, thơng thương với các vùng kinh tế cĩ nhiều tiềm năng phát triển, là đ

File đính kèm:

  • docMau Du An Khu Giai Tri Da Nang.doc
Mẫu đơn liên quan