Mẫu dự án đầu tư nâng cấp cảng

doc26 trang | Chia sẻ: maudon | Lượt xem: 3735 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Mẫu dự án đầu tư nâng cấp cảng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập – Tự Do – Hanh Phúc DỰ ÁN ĐẦU TƯ NÂNG CẤP CẢNG HẠNG MỤC: NÂNG CẤP NỀN BÃI – XÂY DỰNG KHO - ĐẦU TƯ THIẾT BỊ ĐỊA ĐIỂM: QUẬN THỦ ĐỨC, TPHCM CHỦ ĐẦU TƯ : CÔNG TY CỔ PHẦN Địa Chỉ Trụ Sở: TPHCM CHỦ ĐẦU TƯ Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ I – SƠ LƯỢC VỀ CHỦ ĐẦU TƯ : - Tên công ty : CƠNG TY CỔ PHẦN - Địa chỉ trụ sở chính : TPHCM - Đại diện theo pháp luật : Chức vụ : Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị - Vốn hoạt động: 540.000.000.000 đồng - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: so Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Tp.HCM cấp ngày 01 tháng 02 năm 1996 - Ngành nghề kinh doanh chính: May cơng nghiệp, mua bán nguyên vật liệu máy mĩc, phụ tùng, bách hố, kim khí điện máy, điện lạnh, xe 2-4 bánh, thực phẩm cơng nghệ, vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất, nguyên vật liệu máy mĩc cơng nơng nghiệp, mỹ phẩm, vải, quần áo, thiết bị văn phịng, hàng gia dụng, đại lý ký gởi hàng hĩa. Dịch vụ thương mại, dịch vụ thuê hộ kho bãi, sữa chữa con ten nơ. Cơ khí con ten nơ. Vận tải hàng hố đường bộ, xây dựng dân dụng cơng nghiệp. Mua bán thuỷ hải sản. Dịch vụ vệ sinh cơng nghiệp. Vận tải thuỷ nội địa qua biên giới Việt Nam, Khai thác cát đá. Đĩng mới, sữa chữa tàu, thuyền, sà lan. Dịch vụ địa lý vận tải đường biển. Dịch vụ đại lý tàu biển. Thiết kế, đĩng mới, sửa chữa, mua bán và cho thuê rờ moĩc. Xây dựng, kinh doanh nhà. Mua bán thiết bị xây dựng. Sản xuất và mua bán hàng thủ cơng mỹ nghệ. Dịch vụ bốc xếp, xếp dỡ hàng hố. Xây dựng cơng trình giao thơng, cầu đường, cảng. Cho thuê kho bãi. Dịch vụ giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu. Kinh doanh khai thác cảng biển. Dịch vụ cung ứng tàu biển, dịch vụ mơi giới hàng hải. San lấp mặt bằng. Dịch vụ nạo vét sơng. Kinh doanh sân golf, kinh doanh khu du lịch sinh thái. Đại lý kinh doanh xăng dầu. Sản xuất mua bán hố chất. Nuơi trồng thuỷ sản nước ngọt. Nuơi trồng thuỷ sản biển. Buơn bán thuỷ sản. Sữa chữa, bảo dưỡng phương tiện vận tải. Sản xuất sản phẩm bằng kim loại, sản xuất sản phẩm từ gỗ, sản xuất sản phẩm bằng tre nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện. Hoạt động của các câu lạc bơ thể thao, bán buơn hố chất. Sản xuất hàng may sẵn. Hoạt động dịch vụ chăn nuơi. Cơng ty Cổ phần Phúc Long chính thức đi vào hoạt động từ tháng 02 năm 1996 và cho đến nay đã đạt được một số thành tựu đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực cảng thuỷ nội địa. Cơng ty đã thu hút được một số khách hàng là những hãng tàu lớn như MSC, Meark Sealand, Cosco, NYK, Hanjin…Do cĩ lợi thế là nằm ngay cạnh sơng Sài Gịn đồng thời nằm ngay trung tâm Thủ Đức, do đĩ cĩ thể vận chuyển Container hàng hố về Cảng bằng cả đường bộ và đường thuỷ. Mặc khác tại khu vực này cĩ thể rút ngắn được khoảng cách chuyên chở Container về các khu cơng nghiệp tập trung tại hành lang phía đơng, từ đĩ các chi phí vận chuyển giảm đáng kể, tạo sức hút đối với các cơng ty XNK và các hãng tàu lớn. Hơn nữa, Cảng Phúc Long sẽ khơng bị hạn chế về vấn đề lưu thơng do nằm ở khu vực vành đai thành phố Hồ Chí Minh, do đĩ việc việc vận chuyển Container đĩng và xuất hàng hố sẽ khơng bị ảnh hưởng bởi quy định “cấm tải” và “giờ cao điểm”. Mặc khác, Cảng Phúc Long được Bộ tài chính ban hành quyết định thành lập điểm thơng quan nội địa tại Cảng và Tổng Cục Hải Quan ban hành quyết định thành lập kho ngoại quan tại Cảng Phúc Long đây là một lợi thế rất lớn của Cảng.Từ những lợi thế trên, Cơng ty Cổ Phần Phúc Long đầu tư nâng cấp cảng, mua sắm thêm máy mĩc thiết bị hiện đại để đáp ứng nhu cầu sản lượng qua Cảng hiện tại của Cơng ty. II – SƠ LƯỢC VỀ DỰ ÁN 1. Địa điểm thực hiện: 494 Phường Phước Thọ, Quận Thủ Đức, TPHCM 2. Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án. Giai đoạn 1: Trước khi triển khai dự án, Chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự án, chuyên lo cơng tác đơn đốc, xúc tiến để dự án hồn thành đúng tiến độ. Giai đoạn 2: Ngay sau khi thi cơng xây dựng hồn thành, chủ đầu tư mới trực tiếp thuê mướn nhân cơng, phân cơng cơng việc, mua sắm máy mĩc thiết bị thiết yếu cho cơng tác sản xuất và trực tiếp quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án. 3. Thời gian thực hiện dự án: Vịng đời hoạt động của dự án dự kiến trong vịng 25 năm. Trong đĩ giai đoạn xây dựng cơ bản dự kiến là 01 năm với các hạng mục chính như sau: Giai đoạn 01: Sau 01 tháng thực hiện cơng tác chuẩn bị đầu tư bao gồm việc xin ý kiến của các cơ quan ban ngành cĩ liên quan và lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế cơng trình. Giai đoạn 02: Sau 08 tháng tiếp theo hồn thành cơ bản các hạng mục chính gồm kè bờ bảo vệ, đường bãi, kho CFS, kho hàng tổng hợp, trạm bảo trì xe, máy mĩc thiết bị, trạm xử lý nước thải, hàng rào, căn tin. Giai đoạn 03 : Sau 03 tháng tiếp theo từ khi hồn thành các hạng mục của giai đoạn 02 bắt đầu mua sắm máy mĩc thiết bị đưa vào hoạt động bao gồm các máy mĩc thiết bị chính như: cẩu bờ, cẩu khung 60 tấn, xe chụp hàng –Reach stacker 60 tấn, xe chụp rỗng – Reach stacker 35 tấn, xà lan tự hành, xe đầu kéo + rơmoĩc, hệ thống phịng cháy chữa cháy tự động. Dự kiến khởi cơng xây dựng từ ngày 01/05/2009 và hồn thành sau 12 tháng tức vào tháng 05 năm 2010 thì chính thức đi vào hoạt động. CHƯƠNG II GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ. I/ GIỚI THIỆU ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN. 1. Giới thiệu chung về thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm thương mại, dịch vụ và sản xuất lớn nhất Việt Nam. với điều kiện thuận lợi về địa lý. Một mặt giáp các tỉnh Miền Đơng Nam Bộ, một mặt giáp các tỉnh Miền Tây Nam Bộ, một phần giáp biển Đơng, cĩ sơng Sài Gịn là một con sơng lớn, Thành phố Hồ Chí Minh cĩ thế mạnh trong việc phát triển cảng biển và bến cập tàu để tạo điều kiện cho việc xuất nhập khẩu bằng đường biển. Theo quy hoạch của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, các khu cơng nghiệp sẽ phải tập trung ở hành lang Đơng Tây của cửa ngõ thành phố Hồ Chí Minh như khu cơng nghiệp Biên Hồ, Khu cơng nghiệp Sĩng Thần, Khu chế xuất Linh Trung, VSIP, Khu cơng nghiệp Tân Tạo, khu cơng nghiệp Tân Bình, và các khu cơng nghiệp khác ở các tỉnh Miền Đơng Nam Bộ như khu cơng nghiệp Việt Nam – Singapore, khu cơng nghiệp Đồng An, Khu cơng nghiệp Thuận An. Song song với việc quy hoạch các khu cơng nghiệp ở hành lang Đơng Tây của thành Phố Hồ Chí Minh, Uỷ ban nhân dân thành phố đang cĩ kế hoạch di dời một số bến cập tàu và cảng biển ra ngồi nội thành thành phố. Thêm vào đĩ thì các cảng hiện hữu đang toạ lạc tại các khu vực nội thành như cảng Khánh Hội, Tân Cảng, Cảng Bến Nghé….điều này cho thấy sự khơng phù hợp với xu hướng phát triển và với quy hoạch của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh đã phải áp dụng một số biện pháp quản lý hành chính như: cấm tải ở một số tuyến đường, áp dụng các quy định trong giờ cao điểm…để phần nào giải toả áp lực lưu thơng trong nội thành mà điều này lại làm ảnh hưởng đến tốc độ giải phĩng hàng hố của cảng. Hơn nữa chi phí vận chuyên hàng hố từ từ các cảng trong nội thành về các nhà máy là khá cao do đoạn đường vận chuyển khá xa. Do đĩ để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hố thì việc mở rộng thêm các cảng chứa container ở Thành phố Hồ Chí Minh và các vùng ven đai là rất cần thiết. Chính vì những lý do trên mà Cơng ty cổ Phần Phúc Long quyết định đầu tư dự án nâng cấp cảng Phúc Long tại địa điểm Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, Thành Phố Hồ Chí Minh. 2. Giới thiệu về địa điểm thực hiện dự án. Khái quát về khu vực cảng Vị trí địa lý của dự án ( Cảng Phúc Long hiện nay) nằm trong trung tâm kinh tế của khu vực, tại đây theo đường thủy cĩ thể tới các cảng trong các tỉnh miền Đơng, Tây Nam Bộ; nối liền các khu cơng nghiệp trong thành phố Hồ Chí Minh. Ngồi ra, cịn cĩ các tuyến giao thơng thủy bộ tới Đồng Nai; Bình Dương; Tây Ninh. Đây là ưu thế lớn so với bến cảng hạ lưu sơng Sài Gịn. Địa điểm xây dựng dự án ở ngay khu đất là Cơng ty Cổ Phần Phúc Long đang quản lý và sử dụng khai thác bao gồm hệ thống kho bãi container, hệ thống cầu cảng, hệ thống kho tổng hợp. Điều kiện kinh tế xã hội Nằm trong khu vực quy hoạch các cơng trình cơng nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh, trong khu vực hiện cĩ đã cĩ nhiều cơ sở cơng nghiệp đang hoạt động, các lĩnh vực chủ yếu là xuất nhập khẩu hàng hĩa. Hiện tại là khu vực cĩ mật độ nhà ở và khu dân cư thưa, mặt bằng chủ yếu là bãi hoang ven sơng và vườn cây phân tán, khơng cĩ sản xuất lâm ngư nghiệp trên quy mơ rộng, Nghề nghiệp của dân cư khu vực này chủ yếu là hoạt động dịch vụ, tiểu thủ cơng. Khu đất của cảng Phúc Long nằm trong quy hoạch Cảng khu cơng nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh cĩ khoảng 50 hộ gia đình sinh sống, cĩ mật độ dân cư thưa thớt, nghề nghiệp chủ yếu là hoạt động dịch vụ. Phương án của Cơng ty Cổ Phần Phúc Long là sẽ mua đất này để mở rộng cảng Phúc Long, hoặc theo quy hoạch của Thành phố Hồ Chí Minh tham gia đền bù và tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình sau khi chuyển đi ổn định về nơi cư trú và điều kiện việc làm. Đánh giá tình hình chung Qua phân tích các yếu tố về điều kiện xã hội và điều kiện tự nhiên như địa hình, địa chất cơng trình, điều kiện khí tượng, thủy văn cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật tại khu vực cho thấy: Hệ thống kho bãi mở rộng của Cơng ty Phúc Long nằm trên đoạn kênh đào nối tiếp tuyến vận tải thủy theo hệ thống sơng Sài Gịn – với các điều kiện tiếp nhận các Sà lan, phương tiện vận tải cỡ 1.000 DWT, các loại phương tiện vận tải đặc chủng trên bộ ra vào bến và bãi Phúc Long khá thuận lợi. Thêm vào đĩ, hệ thống giao thơng đường bộ nằm gần các trục đường chính đi đến các cảng, cơ sở kinh tế trong khu vực Tp.Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Hệ thống điện, nước, thơng tin liên lạc cĩ đầy đủ, đảm bảo cho các bến Sà lan và các kho bãi của Cơng ty hoạt động tốt. Vì vậy việc nâng cấp cảng Phúc Long gồm việc mở rộng hệ thống kho bãicontainer để phục vụ bốc xếp container tại địa điểm thuộc kho bãi của cơng ty Phúc Long tại khu vực kênh đào thuộc phường Trường Thọ - quận Thủ Đức – TP.Hồ Chí Minh là hồn tồn phù hợp và thuận lợi cho quá trình khai thác bến cảng. II/ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ. Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh và điều kiện cơ sở vật chất của cơng ty Cổ Phần Phúc Long. Hiện tại hoạt động chính của cơng ty Cổ Phần Phúc Long là cho thuê kho bãi Container, dịch vụ cảng và các dịch vụ về Container kèm theo như: Tẩy rửa, sửa chữa, nâng hạ, vận chuyển Container. Hiện tại cơng ty đang hoạt động với một Depot cĩ trụ sở đặt tại 266A Nam Hồ, phường Phước Long A, Quận 9, một Depot cĩ trụ sở đặt tại phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức và một bến cảng tại phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Tổng diện tích ước tính của cả ba trụ sở trên vào khoảng 10 ha. Các dịch vụ chính của cơng ty cổ phần Phúc Long bao gồm: Vận chuyển Container từ khu vực Miền Đơng cửa ngõ thành phố Hồ Chí Minh đi các cảng Sài Gịn, Tân Cảng và ngược lại cho các hãng tàu. Sửa chữa, bảo quản Container theo tiêu chuẩn IICL. Vệ sinh, tẩy rửa các loại Container đặc biệt là các Container cĩ ván sàn dính keo, dính dầu mỡ theo tiêu chuẩn IICL. Tẩy rửa Iso TANK container theo tiêu chuẩn IICL Phân loại container tại bãi và cấp cho khách hàng theo tiêu chuẩn IATA vận chuyển container cĩ hàng và khơng cĩ hàng cho hãng tàu và cho khách hàng bằng cả đường bộ và đường sơng. PTI container lạnh theo tiêu chuẩn IICL Dịch vụ xuất nhập khẩu, thơng quan tại cảng Phúc Long. Dịch vụ đĩng hàng rời, kho CFS Kho ngoại quan. Xuất phát từ nhu cầu thị trường Sản lượng hàng hố được khai thác vận tải và lưu chuyển qua khu vực kho bãi của cơng ty cả về khối lượng và hành trình vận tải. Hiện nay địa bàn hoạt động của cơng ty được phát triển mở rộng tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phịng, Nghệ An, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Cần Thơ và các hãng giao nhận hàng hố trên thế giới. Với xu hướng là chuyển các cảng và kho hàng Container ra khỏi nội thành thành phố, Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đang thực hiện quy hoạch chuyển các kho bãi container ra hành lang Đơng Tây của thành phố. Với ưu thế về vị trí và địa điểm kho bãi của Cảng Phúc Long hiện nay thì việc xây dựng nâng cấp cảng và kho bãi Container là phù hợp với quy hoạch và thực sự cĩ cơ hội phát triển. Xuất phát từ vị trí địa lý thuận lợi của cảng Phúc Long Địa điểm nghiên cứu xây dựng cảng Container, kho bãi container và xây dựng cầu tàu nằm bên bờ sơng Sài Gịn, tại thượng lưu khu vực ngã ba sơng Sài Gịn và kênh đào nhà máy nhiệt điện Thủ Đức tại khu đất mà cơng ty cổ phần Phúc Long đang quản lý và khu đất cĩ khả năng mở rộng và quy hoạch cho xây dựng cảng thuộc Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tại khu đất cĩ diện tích vào khoảng 6ha và cĩ khả năng mở rộng lên tới 25 ha. Vị trí và giới hạn của khu đất thể hiện trên bình đồ tổng thể. Đây là vị trí cĩ điều kiện giao thơng khá thuận lợi. Giao thơng đường bộ: Từ khu vực kho bãi đến quốc lộ 1A khoảng 1.500 mét, Cơng ty cổ phần Phúc Long đã đầu tư mở rộng con đường nối liền từ các khu cơng nghiệp Sĩng Thần, khu cơng nghiệp Việt Nam – Singapore, khu cơng nghiệp Đồng An tới quốc lộ 1A mà con đường này sẽ này kề ngay bên kho bãi. Giao thơng thuỷ: Vị trí hệ thống kho bãi nằm trên tuyến vận tải đường thuỷ chính của khu vực, từ ICD Phúc Long theo sơng Sài Gịn, Nhà Bè, Đồng Nai, Sồi Rạp và hệ thống sơng kênh phân bố khắp địa bàn, các tàu, sà lan cĩ trọng tải đến 1000DWT cĩ thể lưu thơng thuận lợi đến hầu hết các cảng khu vực thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Thị Vải đến các Cảng Đồng Bằng sơng Cửu Long và ngược lại. III/TỔNG VỐN ĐẦU TƯ. Tổng vốn đầu tư thực hiện dự án dự tính là: 1.946.171.283.528 VNĐ Trong đó: Vốn tự có: 346.171.283.528 VNĐ Vốn tự cĩ được huy động một phần từ nguồn lợi nhuận hiện tại của cơng ty cổ phần Phúc Long, từ các cổ đơng trong cơng ty và các đối tác, nguồn vốn huy động này dự tính đến cuối tháng 06 năm 2009 thì huy động đủ. Vốn vay: 1.600.000.000.000 VNĐ Nguồn vốn vay này dự định sẽ vay tại Ngân hàng. Thời gian vay là 10 năm với lãi suất 12%/năm. Nguồn trả nợ sẽ được lấy từ phần lợi nhuận thu được từ dự án sau khi đã trừ đi hết các khoản chi phí CHƯƠNG III NHẬN ĐỊNH CƠ BẢN VỀ NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG,ĐIỀU KIỆN , TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA KHU VỰC KHI THỰC HIỆN ĐẦU TƯ Thị trường đầu ra: (nghiên cứu về thị trường lưu kho, bốc dỡ, vận chuyển, sửa chữa container và các dịch vụ khác) Yếu tố quyết định sự thành cơng của cơng ty trong lĩnh vực lưu kho, bốc dỡ, vận chuyển, sửa chữa container và các dịch vụ đi kèm là tốc độ phát triển kinh tế của khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận như Bình Dương, Đồng Nai, tốc độ tăng của hoạt động xuất nhập khẩu, khả năng lưu kho của các cảng, quy hoạch phát triển cảng biển của khu vực và khả năng sẵn cĩ của các dịch vụ của cảng nội địa. Khả năng lưu kho càng lớn thì nhu cầu bốc dỡ, vận chuyển, sửa chữa container và các dịch vụ khác đi kèm sẽ lớn. Trong những năm gần đây, khối lượng lưu kho, bốc dỡ, sửa chữa, vận chuyển và các dịch vụ khác đi kèm của cơng ty tăng một cách mạnh mẽ. Sản lượng hàng hố được khai thác vận tải và lưu chuyển qua khu vực kho bãi của cơng ty đang gia tăng cả về khối lượng và hành trình vận tải theo số lượng thống kê của cơng ty, lượng hàng hố thơng qua kho bãi hiện nay đạt sản lượng khoảng 290.000 TEUS/năm. Theo các số liệu thống kê hiện nay thì quá trình vận tải, cấp rút hàng xuất nhập đi đến cảng được thực hiện bằngphương thức chủ yếu: Bằng đường bơ chiếm tỷ trọng 50-55% và bằng đường thuỷ chiếm 45-50%. Đối với vận tải đường bộ thì ưu điểm của nĩ là vận tải cơ động, cĩ thể hoạt động cho nhiều nơi, tốc độ vận chuyển nhanh, phù hợp với việc vận chuyển các loại hàng bao kiện, bách hố cĩ kích thước vừa phải và số lượng khơng nhiều, phù hợp với cơng tác thu gom hàng hố tại các khu vực cĩ nhiều cơ sở sản xuất và cơ sở kinh tế phân bố khơng tập trung trong các vị trí khơng thuận lợi về giao thơng thuỷ. Tuy nhiên, cước phí vận chuyển bằng đường bộ cao hơn cuớc phí vận chuyển bằng đường thuỷ, việc vận chuyển các loại hàng hố cồng kềnh cĩ trọng lượng lớn, khối lượng nhiều thường bị hạn chế với nhu cầu vận tải tăng cao, số lượng xe lưu thơng trên các tuyến đường bộ thường rất lớn, trực tiếp làm hạn chế mức độ an tồn giao thơng, tăng khả năng tác động và ảnh hưởng cĩ hại đến mơi trường. Thêm vào đĩ việc cấm giao thơng đường bộ và hạn chế giao thơng đường bộ,quy hoạch các Cảng về dọc hành lang Đơng Tây của thành phố làm cho vận chuyển hàng hố bằng giao thơng nội bộ trong nội ơ khơng phát triển. Đối với vận tải đường thuỷ nội địa, ưu điểm của nĩ là cĩ khả năng vận tải khối lượng lớn theo các tuyến, giá thành vận tải thường rẻ hơn nhiều so với vận tải bằng đường bộ, khả năng an tồn trong vận tải cao hơn, là phương thức vận tải rất phù hợp với các loại hàng hố cồng kềnh, trọng lượng và số lượng lớn. Vận tải thuỷ nội địa cịn cĩ lợi thế hơn hẳn là tận dụng khai thác tốt các tiềm năng tự nhiên của các khu vực cĩ mạng sơng kênh dày đặc, tạo điều kiện thơng thương khắp các vùng. Căn cứ vào quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2010 tại khu vực Sài Gịn – Vũng Tàu - Thị Vải, các cảng lớn, cảng sâu cĩ khả năng tiếp nhận các tàu hàng tổng hợp, tàu container trên 20.000 -50.000 DWT đang được tiếp tục xây dựng và phát triển. Để tăng nhanh năng lực vận tải cấp chuyển hàng đi đến các cảng, bên cạnh việc phát triển hệ thống cảng ICD phục vụ quá trình thu gom, tập kết hàng hố là nhu cầu phát triển các bến, cảng vệ tinh cho các tàu, sà lan cỡ 1000 DWT, phục vụ tiếp chuyển hàng đến các cảng lớn để từ đĩ tiếp tục vận tải đi các thị trường xa trên các tàu biển lớn. Hoạt động khai thác các cảng ICD Gia Lâm (phía bắc) và ICD Đồng Nai (Tổng cơng ty Hàn Hải Việt Nam), bến bãi ICD Phước Long, cơng ty Trancimex Sài Gịn, cảng ICD Thủ Đức của cơng ty Gemadept – Thành phố Hồ Chí Minh đã cho thấy quá trình vận tải hàng xuất nhập khẩu và Container theo đường thủy nội địa cấp rút cho các cảng biển đạt hiệu quả cao. Thơng qua phân tích trên cĩ thể thấy rằng: vận tải đường thuỷ nội địa là phương thức vận tải cĩ đủ ưu việt về kỹ thuật, kinh tế và cũng là phương thức vận tải tiên tiến đang ngày càng phát triển, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, phát triển mạng lưới giao thơng của tồn khu vực cho đến năm 2010, gĩp phần giảm bớt tình trạng ách tắc giao thơng đường bộ trên các tuyến đường chính. Xét về tổng thể khu vực: Đây là khu vực nằm trong địa bàn kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh – Vũng Tàu - Đồng Nai – Bình Dương. Đây là khu vực cảng biển cĩ tốc độ tăng trưởng hàng hố qua cảng cao nhất cả nước. Năm 2007 tổng lượng hàng container qua cảng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh đạt mức 3,3 triệu TEUS, chiếm 75% tổng hàng container qua cảng của cả nước. Nhịp độ tăng trưởng bình quân đạt 20%/năm. Căn cứ theo quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đã được chính phủ phê duyệt theo quyết định số 202/TTg ngày 12/10/1999 và căn cứ vào kết quả nghiên cứu phát triển cảng vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cơng ty tư vấn cảng JICA Nhật Bản thực hiện tháng 10/2005, để kịp thời đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, lượng hàng xuất nhập khẩu thơng qua các cảng biển khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh – Vũng Tàu - Thị Vải dự tính đạt 11 triệu TEUS vào năm 2014, tốc độ tăng trưởng 20%/năm, song song với nhu cầu cần thiết phải quy hoạch các cảng biển, hệ thống kho bãi đặc biệt đối với hàng container là hệ thống ICD, kho CFS và hệ thống vận chuyển hàng hố cấp rút cho cảng cũng cần phát triển kịp thời tương ứng. Dự báo lượng hàng hố qua cảng Phúc Long giai đoạn 2010 – 2020 và các năm tiếp theo thơng qua phương án như sau: Trên cơ sở phân tích các số liệu thống kê lượng háng hố vận tải và tổng hợp về các mặt hàng chủ yếu, nguồn hàng đi đến kho bãi của cơng ty trong những năm qua, kết hợp với những nghiên cứu, phân tích về khả năng hàng hố, thị trường trong kế hoạch phát triển sản xuất của cơng ty đến năm 2010 và giai đoạn tiếp sau với những tiêu chí chủ yếu sau: Giữ vững và tăng cường mối quan hệ với các chủ hàng, các hãng tàu, các cơ sở đại lý giao nhận trong và ngồi nước để đảm bảo tỷ lệ gia tăng các mặt hàng xuất khẩu truyền thống (nơng sản thực phẩm, hàng lâm sản, hàng tiểu thủ cơng nghiệp xuất khẩu, hàng vật tư phụ tùng, máy mĩc thiết bị, hố chất, hàng tiêu dùng, bách hố nhập khẩu) hàng container giai đoạn 2010-2015 đạt trung bình 30%/năm. Mở rộng quan hệ với các cảng, bạn hàng hiện cĩ, tăng cường năng lực giao nhân, vận tải tập trung xây dựng và phát triển nhanh dịch vụ vận tải hàng container bằng đường thuỷ nội bộ, từng bước mở rộng quá trình vận tải, cấp rút hàng hố cho các cảng, đặc biệt là các cảng lớn đang phát triển ở khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh – Vũng Tàu - Thị Vải, đảm bảo tỷ trọng luơn chuyển hàng hố qua đường thủy qua khu vực bến bãi, kho bãi của cơng ty giai đoạn đến năm 2010 đạt 60-65% tổng lượng hàng hố thơng quan và cĩ thể cao hơn.. Hiện nay lượng hàng hố qua bến bãi đã vượt quá khả năng xếp dỡ của cơng ty, để khắc phục một phần khĩ khăn về bến bãi, cơng ty đã triển khai mua lại một số lơ đất của các hộ dân lân cận cảng Phúc Long để mở rộng bến bãi, và xây dựng các hạng mục bờ kè kiên cố để cĩ thể cho phương tiện cĩ trọng tải 1000- 3000DWT ra vào được và đã xây dựng các cơng trình phục vụ xếp container. Để đáp ứng nhu cầu bốc xếp container qua tuyến vận tải bằng đường thuỷ nội bộ từ các cảng lớn về kho bãi của cơng ty cần thiết phải xây dựng, nâng cấp và mở rộng hạ tầng, bến cảng, cơng nghệ bốc xếp, tăng diện tích bãi chứa container và mở rộng cung cấp các dịch vụ đi kèm. Với ưu thế vận chuyển container đến các bãi tập kết bằng đường thuỷ nội bộ vừa rẻ, vừa an tồn, lại giảm được mật độ quá tải của đường bộ nên phương thức vận tải container bằng đường thuỷ nội bộ đang gia tăng nhanh. Qua những phân tích trên chúng ta thấy rằng cơng ty đang gặp phải tình trạng quá tải do nhu cầu tăng vọt. Dự án cĩ tính khả thi về mặt thị trường. Chính vì thế việc nâng cấp cảng, đầu tư máy mĩc thiết bị là việc cần thiết. Đối thủ cạnh tranh và các cơng ty liên kết. Để nắm rõ hơn về tình hình thị trường lưu bãi, nâng hạ, vận chuyển, sửa chữa container và các dịch vụ đi kèm khác thì việc phân tích thị truờng và khả năng của các đối thủ, các cơng ty hỗ trợ, điều kiện và đặc tính của các cảng ở khu vực là rất cần thiết. Nổi bật nhất trong khu vực là cụm cảng Sài Gịn, cảng Tân Thuận Đơng, cảng Bến Nghé, cảng VICT, cảng rau quả, cảng Bơng Sen, Tân Cảng, cảng Cát Lái… và nhiều hệ thống cảng chuyên dùng khác. Đối với các cảng ở khu vực, cĩ thể thống kê chi tiết và phân tích đặc điểm như sau: Bảng 1: Hoạt động của các cảng ở khu vực phía Nam Sản lượng container TEUS 2007 2006 2005 2004 Khu vực phía Nam 3.232.199 2.604.202 2.228.629 1.951.241 Tân cảng 1.800.000 1.460.000 1.086.242 897.664 VICT 571.998 450.000 376.699 347.930 ICD Phúc Long 267.779 265.000 269.551 268.094 Cảng Sài gịn 350.418 220569 284.506 300.291 Bến nghé 218.004 191.048 163.810 129.045 Bơng sen 24.000 17.583 21.000 9.000 Các cảng khác 26.821 17.217 Tên chỉ tiêu SL qua cảng Tổng DT vùng đất Số bến/tổng chiều dài bến Kho CFS Kho hàng tổng hợp Bãi hàng container Bãi hàng tổng hợp Cảng Sài gịn 350.418 TEUS/năm (2007) 500.000m2 62.042m2 257.337m2 Cảng bến nghé 218.004 TEUS/năm (2007) 320.000m2 04/816(m) 11.520m2 200.000m2 Tân cảng 1.800.000 TEUS/năm (2007) 2.094.964m2 06/1677 (m) 40.200m2) 12.000m2+ 488.000m2 Phúc Long ICD 267.779 TEUS/năm (2007) 105.000m2 1650(m) 5000(m2) 40.000m2 60.000m2 Hoạt động vận chuyên đang cĩ khả năng tăng cao, lưu lượng container qua cảng đang tăng lên rất lớn do tốc độ tăng trưởng kinh tế của khu vực cao, do chính sách phát triển và mở rộng các khu chế xuất, do tăng lượng hàng xuất khẩu đi nhiều nơi khác nhau trên thế giới do chính sách thơng thương thương mại của nước ta và do lượng hàng nhập khẩu tăng rất nhanh. Theo quy hoạch cảng và chuyển các cảng trong nơi thành ra hành lang Đơng Tây của thành phố thì hiện tại các cảng khơng cĩ đủ quy mơ cơng suất để đáp ứng nhu cầu của lượng hàng hố và container thơng qua cảng. Thêm vào đĩ vận tải container và hàng hố chủ ỵếu thực hiện bằng đường bộ trong khu vực đang bị hạn chế dần. Bên cạnh đĩ Việt Nam gia nhập khu vực mậu dịch tư do(AFTA) và tham gia vào ký kết các hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ, gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) sẽ làm cho cáng cân thuơng mại giữa các bên tăng nhanh, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, dẫn đến áp lực hàng hố thơng qua cảng tăng rất nhanh. Bằng lợi thế về địa điểm, phù hợp quy hoạch, đưa ra các dịch vụ thoả đáng, mức giá cạnh tranh thì việc nâng cấp cảng Phúc Long rất khả thi về mặt thị trường và địa điểm bố trí sản xuất, lưu kho, vận chuyển, sửa chữa và cung cấp các dịch vụ khác. CHƯƠNG IV CÁC ĐIỀU KIỆN YÊU CẦU TRONG THỰC HIỆN ĐẦU TƯ I .Căn cứ pháp lý: Căn cứ vào nghị định

File đính kèm:

  • docMau Du An Dau Tu Nang Cap Cang.doc
Mẫu đơn liên quan