Mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ bảo vệ

Mẫu hợp đồng dịch vụ bảo vệ (Số trang: 2) http://www.maudon.vn/mau-don/preview-472/ Type: doc -----------------------------------------------------------------------------------

doc5 trang | Chia sẻ: maudon | Lượt xem: 3727 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ bảo vệ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ BẢO VỆ Số: 1001/SG24H – BV                                                  - Căn cứ Nghị định 52/2008/NĐ – CP ngày 22/04/2008 - Căn cứ vào thông tư số 45/2009/TT – BCA(C11) ngày 14/07/2009 của Bộ Công An. - Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0310711395 của Sở Kế Hoạch  và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh. - Căn cứ vào nhu cầu của Công ty ………………. và chức năng, năng lực của Công Ty CP Dịch Vụ Bảo Vệ Sài Gòn 24h.  Hôm nay ngày   tháng    năm 2011, chúng tôi gồm: Bên A: CÔNG TY CP DỊCH VỤ ---------------------------------------------------------- - Địa chỉ: - Điện thoại: - Số Fax: - Mã số thuế: - Người đại diện:  - Chức vụ:  Bên B: CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ BẢO VỆ - Địa chỉ:   - Số điện thoại:    - Số Fax:   - Mã số thuế:   - Số tài khoản: - Người đại diện: - Chức vụ:   Tổng Giám Đốc Cùng thống nhất ký Hợp đồng thương mại (sau đây gọi là “ Hợp đồng”) về việc thuê dịch vụ bảo vệ với các điều kiện và điều khoản như sau: ĐIỀU 1: PHÍ DỊCH VỤ VÀ HÌNH THỨC THANH TOÁN 1. Phí dịch vụ: 00.000.000 VND/tháng (Bằng chữ:   ) 2. Phí trên chưa bao gồm 10% VAT. 3. Bên A thanh toán cho Bên B 100% phí dịch theo từng tháng trong vòng 05 ngày của tháng kế tiếp, sau khi Bên A nhận được hóa đơn của Bên B. 4. Phương thức thanh toán: Tiền mặt hoặc chuyển khoản. ĐIỀU 2: MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI CỦA HỢP ĐỒNG 1. Bên A đồng ý thuê Bên B và Bên B đồng ý cung cấp cho Bên A dịch vụ bảo vệ được trình bày trong hợp đồng này trong phạm vi tài sản Bên A tọa lạc tại:   Địa chỉ:   2.  Bên B sẽ cung cấp cho Bên A các dịch vụ an ninh được mô tả trong các điều khoản đề cập dưới đây. Thời hạn của hợp đồng là 12 tháng (kể từ 00/00/2011 đến ngày 00/00/2012). Sau thời hạn trên, nếu hai Bên không có đề nghị gì bằng văn bản thì hợp đồng này sẽ đương nhiên được tái tục thêm (12) tháng vào cuối mỗi thời hạn, theo cùng các điều khoản, điều kiện đã được áp dụng trong thời hạn trước. 3. Tổng số vị trí bảo vệ: 00 Vị Trí 24/24 + 00 VT 12/24 (h00 – h00) 4. Cung cấp dịch vụ bổ sung: - Bên A có quyền yêu cầu Bên B bằng văn bản hay phụ lục hợp đồng về việc tăng số vị trí bổ sung thêm tại “Khu vực bảo vệ”. Hoặc Bên B nhận thấy cần phải tăng vị trí tại “Khu vực bảo vệ” vì những vấn đề phát sinh ảnh hưởng đến tình hình an ninh tại “Khu vực bảo vệ”. - Trong trường hợp này, Bên B có trách nhiệm khảo sát lại “Khu vực bảo vệ” và đưa ra những phương án bổ sung phù hợp với tình hình an ninh thực tế tại đây cho Bên A xem xét và chấp thuận. - Phí dịch vụ phải được Bên A và Bên B cùng chấp thuận trước khi dịch vụ bổ sung được triển khai. Bên A có trách nhiệm thanh toán cho Bên B phí dịch vụ tăng thêm theo yêu cầu đó. ĐIỀU 3: QUY ĐỊNH VỀ CHẤT LƯỢNG CỦA NHÂN VIÊN BẢO VỆ BÊN B Bên B đảm bảo sẽ cung cấp cho Bên A lực lượng bảo vệ đã được đào tạo các nội dung sau đây: - Kiến thức pháp luật Việt Nam liên quan đến công việc bảo vệ. - Nội quy lao động và những quy định cho nhân viên bảo vệ Bên B. - Văn hóa giao tiếp - Nghiệp vụ bảo vệ chuyên nghiệp. - Tác phong điều lệnh. - Võ thuật căn bản. - Sơ cứu thương. - Nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy. - Sử dụng và bảo quản trang thiết bị chuyên dụng. Các nội dung trên được quy chuẩn và ấn định của Bên B nhằm đáp ứng những yêu cầu về nghiệp vụ bảo vệ. ĐIỀU 4: NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA BÊN B Bên B sẽ thực hiện các nghĩa vụ và trách nhiệm sau: 1. Thiết lập Phương án bảo vệ thông qua sự chấp thuận của Bên A nhằm bảo vệ tài sản, đảm bảo an ninh tại khu vực bảo vệ. khi có sự thay đổi về môi trường an ninh trong “Khu vực bảo vệ” có ảnh hưởng tới sự an toàn tại “Khu vực bảo vệ”. Bên B sẽ kiến nghị việc điều chỉnh Phương án bảo vệ để đảm bảo an toàn tại “Khu vực bảo vệ” và phương án điều chỉnh này chỉ sẽ thực hiện khi được sự chấp thuận của Bên A. 2. Thường xuyên kiểm tra các quy định tại các nơi tại “Khu vực bảo vệ” phòng chống cháy nổ, an toàn hệ thống điện, các thiết bị PCCC. 3. Kiểm soát và thực hiện các thủ tục đối với công nhân viên, khách, nhà cung cấp, đơn vị thầu phụ…khi ra vào “Khu vực bảo vệ” đảm bảo rằng chỉ có những người có trách nhiệm hoặc được sự đồng ý của người được chỉ định của Bên A mới được phép vào mục tiêu. 4. Giám sát tình hình ANTT trong khu vực được giao. Phát hiện xử lý các sự cố bất thường. Phối hợp với Bên A xử lý các trường hợp vi phạm quy định, quy chế làm việc có quan hệ đến an ninh và văn hóa giao tiếp của mục tiêu. Thực hiện các hành vi hợp pháp thích ứng chống lại bất cứ một sự xáo trộn hay xâm phạm tài sản biểu hiện nào, sự lạm dụng hay hành động phá rối và kịp thời trình báo cho Bên A biết điều này. 5. Bên A và Bên B phải đối xử hòa nhã với tất cả nhân viên và khách hàng của Bên A trong và xung quanh “Khu vực bảo vệ”. Bên B sẽ cố gắng để duy trì quan hệ tốt đẹp với cộng đồng địa phương xung quanh “Khu vực bảo vệ”. 6. Chịu trách nhiệm cho việc thanh toán thuế theo quy định của Nhà nước trong khi thực hiện hợp đồng, nộp bảo hiểm và các khoản phí khác cho bảo vệ theo quy dịnh của luật pháp nước Việt Nam. 7. Duy trì an ninh theo đúng các yêu cấu của Bên A về việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát và ghi chép các hàng hóa, tài sản, nhân sự ra vào “Khu vực bảo vệ”.   8. Báo cáo đúng lúc và kịp thời về tình hình an ninh tại “Khu vực bảo vệ” cho người quản lý của Bên A để giải quyết. 9. Phối hợp với nhân viên của Bên A cũng như cơ quan pháp luật địa phương để phát huy tối đa trong việc điều tra. 10. NVBV bàn giao các báo cáo cho ca sau phải được lập thành văn bản. Nếu ca sau NVBV chưa tới thì NVBV ca trước không được rời khỏi vị trí. 11. Bên B có quyền quản lý đội bảo vệ, chủ động trong mọi công việc liên quan đến phương án bảo vệ khi được đồng ý của hai Bên. 12. Bên B phải có trách nhiệm về những mất mát, thiệt hại, phá hoại tài sản Bên A khi được xác nhận của hai Bên trong những trường hợp sau: - Thiệt hại, mất mát tài sản của Bên A trong “Khu vực bảo vệ” mà những tài sản này đã được Bên A bàn giao cho Bên B bằng văn bản cụ thể. - Thiệt hại, mất mát tài sản của Bên A trong “Khu vực bảo vệ” là nguyên nhân của việc thông đồng giữa bảo vệ Bên B và nhân viên của Bên A. - Thiệt hại, mất mát tài sản của Bên A xảy ra, trong trường hợp các niêm phong bị bong, rách. ĐIỀU 5: GIỚI HẠN TRÁCH NHIỆM CỦA BÊN B Bên A thừa nhận rằng hợp đồng này là một hợp đồng thực hiện những dịch vụ được nêu trong hợp đồng và không phải là một hợp đồng bảo hiểm hay một bảo đảm toàn bộ đối với mọi thiệt hại. Nhân viên bảo vệ Bên B phải cố gắng hết sức để thực hiện công việc như đã được đề cập trong những điều khoản đã ghi trong hợp đồng, nhưng Bên B sẽ không phải chịu trách nhiệm về những thiệt haị hay thương tích là hệ quả của các sự kiện bất khả kháng nằm ngoài khả năng kiểm soát hay can thiệp hợp lý của Bên A mà do những nguyên nhân sau:Mọi hình thức thiên tai hay thảm họa như sấm sét, lũ lụt, hỏa hoạn (do thiên tai hay thảm họa gây ra), giông bão, động đất, sóng thần, sốc điện hay thương tổn do điện hay thời tiết có hại khác hoặc những sự cố nằm ngoài tầm kiểm soát của NVBV Bên B. 1. Hủy hoại, trộm cắp, mưu toan trộm cắp hay những thiệt hại gây ra bởi những hành động của Bên A, đại diện hay những người có mặt tại “Khu vực bảo vệ” được phép của Bên A mà hành động đó nằm ngoài tầm kiểm soát của NVBV Bên B. 2. Thiệt hại, mất mát hay thương tổn gây ra bởi tai nạn ngẫu nhiên hoặc bởi sự gian lận, các hành vi làm hại có chủ ý, sự bất cẩn hay hành vi cư xử liều lĩnh, ngoan cố khác của Bên A hay nhân viên, các đại diện hay những người khách được mời của Bên A nằm ngoài tầm kiểm soát hay can thiệp hợp lý của NVBV Bên B. 3. Sự cố thiết bị bao gồm việc gián đoạn hệ thống điện thoại công cộng dẫn vào hay xuất ra từ mục tiêu, các sự cố hay hoạt động sai chức năng của Bên A ảnh hưởng đến “Khu vực bảo vệ”. 4. Các xáo trộn về chính trị hay bạo động bao gồm các hành động gây chiến, bạo động hay đình công tác động đến “Khu vực bảo vệ” hay các nhân viên của Bên A làm việc tại “Khu vực bảo vệ” hay hoạt động bắt cóc, tống tiền có tổ chức nằm ngoài khả năng can thiệp hợp lý của nhân viên Bên B. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của pháp luật và khả năng có thể nhân viên Bên B sẽ nỗ lực hỗ trợ Bên A trong vấn đề này. 5. Hậu quả của việc Bên A không chấp nhận hay thực hiện các khuyến nghị của Bên B liên quan đến những hoạt động hay điều kiện nguy hiểm hay đáng ngờ tại “Khu vực bảo vệ”. 6. Thói quen hay hành vi cư xử có hại của nhân viên Bên B mà Bên A đã biết đến và có cơ sở tin rằng sẽ phương hại đến an ninh “Khu vực bảo vệ” nhưng Bên A lại không thông tin cho Bên B qua văn bản. 7. Các sự kiện diễn ra vượt ngoài phạm vi kiểm soát của NVBV Bên B. 8. Tai nạn công nghiệp hay phản ứng hóa học mà chỉ các nhân viên chuyên trách được đào tạo đặc biệt và được trang bị chuyên dùng mới có thể đối phó được. 9. Các mất mát thuộc về tài sản cá nhân và không được bàn giao cụ thể cho nhân viên Bên B như: tiền bạc, nữ trang, kim loại quý, đá quý, thư tín, máy tính xách tay, máy nghe nhạc, đồng hồ… 10. Thiệt hại phát sinh một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua hoặc là hậu quả hoạt động của chủ nghĩa khủng bố được thực hiện bởi một hay nhiều người đại diện hoặc liên quan đến một tổ chức nào đó. 11. Những hao hụt được xác định trên cơ sở số liệu từ công tác kiểm kê hoặc suy đoán của Bên A. 12. Trong trường hợp những đề nghị hợp lý của Bên B về công tác an ninh hoặc bổ sung hoàn thiện công tác bảo vệ mà không nhận được sự đáp ứng kịp thời của Bên A thì Bên B có quyền đơn phương rút lực lượng bảo vệ khỏi “Khu vực bảo vệ” mà không phải chịu bất cứ hình thức chế tài nào. ĐIỀU 6: TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN A Bên A phải có trách nhiệm và nghĩa vụ sau: 1. Cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến công việc bảo đảm an toàn và an ninh cho Bên A. Thông tin đúng lúc cho Bên B những thông tin cần thiết liên quan đến những thay đổi về thời gian làm việc và hoạt động của Bên A để Bên B lên kế hoạch bảo vệ hợp lý. 2. Tạo mọi điều kiện cho Bên B hoàn thành trách nhiệm và nghĩa vụ theo như hợp đồng. 3. Cử đại diện để tiếp nhận các yêu cầu của Bên B liên quan đến tình hình an toàn và an ninh tại “Khu vực bảo vệ”. 4. Chuyển giao cho Bên B văn bản thông báo về mọi hành vi của NVBV mà Bên A có cơ sở để tin rằng sẽ đe dọa hay làm suy giảm mức độ an ninh trong “Khu vực bảo vệ”. 5. Chịu trách nhiệm về những thiệt hại và thương tích gây ra cho nhân viên Bên B ở toàn “Khu vực bảo vệ” nếu những thiệt hại và thương tích có bắt nguồn từ sự bất cẩn hay cố ý làm hại của Bên A hay do Bên A yêu cầu nhân viên Bên B thực hiện một công việc nào đó nằm ngoài phạm vi trách nhiệm quy định trong hợp đồng hay ở địa điểm ngoài “Khu vực bảo vệ” mà không có được sự đồng ý trước bằng văn bản của đại diện Bên B. 6. Trả phí dịch vụ theo đúng quy định tại Điều 1 của hợp đồng. 7. Bên A cam kết rằng vào bất kì thời điểm nào trong thời hạn của hợp đồng này hoặc trong vòng sáu (06) tháng sau khi chấm dứt hợp đồng. Bên A sẽ không tuyển dụng nhân viên bảo vệ của Bên B đề làm việc mà không cò sự đồng ý bằng văn bản của Bên B. Trong trường hợp Bên B đồng ý cho Bên A tuyển dụng nhân viên bảo vệ của mình thì Bên A sẻ thanh toán phí đào tạo và các phí liên quan khác. ĐIỀU 7: ĐIỀU KIỆN CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG                                                                                                 Hợp đồng này có thể được chấm dứt trong các trường hợp sau: 1. Hết hạn hợp đồng mà hai Bên không có yêu cầu tái tục, thì một trong hai Bên sẽ thông báo trước bằng văn bản cho Bên kia ít nhất là bảy (07) ngày. 2. Việc chấm dứt hợp đồng là sự thỏa thuận giữ hai Bên được thể hiện bằng văn bản, mà không kèm theo bất cứ biện pháp chế tài nào đối với hai Bên. 3. Do các nguyên nhân khác nằm ngoài ý chí chủ quan của cả hai Bên như chiến tranh, biến động thể chế, một trong hai Bên bị rút giấy phép hoạt động hoặc phá sản, thiên tai ở mức độ cực kỳ nghiêm trọng ảnh hưởng trực tiếp đến một trong hai Bên. 4. Trong trường hợp một trong hai Bên không muốn duy trì hợp đồng này trước khi hợp đồng hết hạn thì một trong hai Bên sẽ thông báo trước bằng văn bản cho Bên kia ít nhất mười bốn (14) ngày để chấm dứt hợp đồng mà không bị bất cứ biện pháp chế tài nào.  5. Trong thường hợp Bên A không thực hiện một hay nhiều nghĩa vụ của mình theo hợp đồng này, Bên B sẽ thông báo bằng văn bản cho Bên A về sự vi phạm đó và nếu sau mười bốn ngày (14) Bên A không đưa ra những biện pháp khắc phục hữu hiệu thì Bên B sẽ có quyền rút nhân viên của mình ra khỏi “Khu vực bảo vệ” mà không chịu bất cứ biện pháp chế tài nào. 6. Trong trường  hợp Bên A không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng theo Điều 1 của hợp đồng này thì Bên B sẽ có quyền lập tức đơn phương rút nhân viên của mình ra khỏi “Khu vực bảo vệ” và không phải chịu bất cứ biện pháp chế tài nào. Trong trường hợp này việc bàn giao trong quá trình rút quân không được xem như là một điều kiện ràng buộc trong hợp đồng này. 7. Trong trường hợp một trong hai Bên muốn chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì Bên muốn chấm dứt hợp đồng phải có thông báo cho Bên kia trước một (1) tháng. Nếu việc đơn phương chấm dứt Hợp Đồng không được thông báo trước thì Bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải chịu một khoản phí về số tiền tương đương chi phí của một (01) tháng thực hiện hợp đồng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng do bên đơn phương chấm dứt hợp đồng chịu, không do lỗi của bên kia. Nếu việc đơn phương chấm dứt hợp đồng gây thiệt hại vật chất cho bên kia thì bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải chịu trách nhiệm bồi thường tất cả những thiệt hại vật chất đó ĐIỀU 8: NGUYÊN TẮC VÀ ĐIỀU KIỆN BỒI THƯỜNG Trong trường hợp nguyên nhân và trách nhiệm bồi thường được xác định là của lực lượng bảo vệ. Bên B sẽ chịu trách nhiệm bồi thường cho Bên A những tổn thất hay thiệt hại nêu trên khi và chỉ khi các điều kiện dưới đây được đáp ứng: 1. Bên A cung cấp đầy đủ cho Bên B các tài liệu gốc có liên quan đến tổn thất hay thiệt hại về tài sản của Bên A hoặc của nhân viên Bên A. Những tài liệu gốc đó là những chứng từ kế toán hợp pháp theo quy định của chính phủ Việt Nam và nằm trong hệ thống tài chính kế toán của Bên A tại Việt Nam. 2. Xác định tổn thất và thiệt hại phải có biên bản do hai Bên lập văn bản cùng thống nhất mức độ đền bù của cả hai Bên hoặc kết luận chính thức của cơ quan điều tra công an từ cấp quận (huyện) trở lên hoặc phán quyết cuối cùng của Tòa án Việt Nam. ĐIỀU 9: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP 1. Hợp đồng này được dựa theo luật pháp Việt Nam. 2. Bất cứ tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này trước tiên phải được giải quyết thỏa thuận với nhau từ hai Bên. Nếu sự giải quyết này không thành, hai Bên cùng thống nhất chọn lựa một trọng tài để dàn xếp. Trong trường hợp việc dàn xếp này cũng không thành thì việc tranh chấp này sẽ được chuyển cho Tòa án giải quyết. ĐIỀU 10: NGÀY HIỆU LỰC VÀ SỐ LƯỢNG HỢP ĐỒNG 1. Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày được ký kết. 2. Hợp đồng này sẽ lập thành hai (02) bản, mỗi Bên giữ một (01) bản có nội dung và giá trị pháp lý như nhau.           ĐẠI DIỆN BÊN A                                                                ĐẠI DIỆN BÊN B

File đính kèm:

  • docMau Hop Dong Dich Vu Bao Ve.doc
Mẫu đơn liên quan