Mẫu thuyết minh kế hoạch kinh doanh

doc29 trang | Chia sẻ: maudon | Lượt xem: 6579 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Mẫu thuyết minh kế hoạch kinh doanh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ----------- — µ – ---------- THUYẾT MINH KẾ HOẠCH KINH DOANH ĐỊA ĐIỂM : , QUẬN 10, TP.HCM CHỦ ĐẦU TƯ : CÔNG TY TNHH Tp.Hồ Chí Minh - Tháng 12 năm 2011 CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ----------- — µ – ---------- THUYẾT MINH KẾ HOẠCH KINH DOANH ĐƠN VỊ TƯ VẤN CÔNG TY CHỦ ĐẦU TƯ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ Tp.Hồ Chí Minh - Tháng 12 năm 2011 MỤC LỤC Mục 1 KẾ HOẠCH KINH DOANH Tp.Hồ Chí Minh - Tháng 12 năm 2011 CHƯƠNG I: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG I.1. Tình hình chung kinh tế Việt Nam Theo báo cáo Tổng cục Thống kê, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) 10 tháng đầu năm 2011 ước đạt 78.032 tỷ USD tăng 34.6%, trong đó khu vực kinh tế trong nước ước đạt 34.832 tỷ USD tăng 30.4%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 43.200 tỷ USD tăng 38.1%. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu đều tăng: dệt may ước đạt 11.693 tỷ USD tăng 29.4%; dầu thô 6.118 tỷ USD tăng 53.5%; thủy sản 4.926 tỷ USD tăng 22.8%; gạo 3.216 tỷ USD tăng 17.3%; điện tử máy tính 3.148 tỷ USD tăng 8.7%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng 3.161 tỷ USD tăng 27.7%; gỗ và sản phẩm gỗ 3.195 tỷ USD tăng 16,2%; cà phê 2.269 tỷ USD tăng 59.2%; cao su 2.603 tỷ USD tăng 55.7%; sản phẩm mây tre cói thảm ước 159 triệu USD giảm 4.7%. Tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu 10 tháng đầu năm 2011 ước đạt 86.422 tỷ USD tăng 27.2%, trong đó khu vực kinh tế trong nước ước đạt 48.127 tỷ USD tăng 25.6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 38.294 tỷ USD tăng 29.2%. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu phục vụ sản xuất và đời sống đều tăng: máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác ước 12.502 tỷ USD tăng 13.4%; xăng dầu 8.555 tỷ USD tăng 65,5%; sắt thép 5.074 tỷ USD tăng 0.7%; điện tử máy tính linh kiện 5.647 tỷ USD tăng 37.7%; nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép ước 2.444 tỷ USD tăng 14.4%; sợi dệt 1.289 tỷ USD tăng 43.1%; ô tô 2.572 tỷ USD tăng 10.6%; gỗ nguyên liệu và sản phẩm 1.115 tỷ USD tăng 18.4%. Nhập siêu hàng hóa 10 tháng đầu năm 2011 ước 8.4 tỷ USD bằng 10.8% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu. Số liệu thống kế hàng hóa nhập khẩu 9 tháng đầu năm 2011: Xuất khẩu sản phẩm gỗ: 2.830 triệu USD; xuất khẩu mây, tre, cói, thảm: 144 triệu USD; Nhập khẩu gỗ nguyên liệu và sản phẩm: 1.094 triệu USD. I.2. Thị trường ngành công nghệ thông tin (CNTT) Việt Nam Với dân số đông trên 86 triệu dân và 22 triệu trong số đó thuộc giới học sinh - sinh viên, thị trường Việt Nam hứa hẹn rất nhiều tiềm năng và cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp công nghệ. Do đó, thị trường CNTT Việt Nam được dự báo sẽ có tỷ lệ tăng trưởng hàng năm đạt 16% trong giai đoạn 2011-2015. Thị trường CNTT có thể tiếp cận được cho các sản phẩm và dịch vụ CNTT được dự kiến đạt 4.1 tỷ USD vào năm 2015. Vừa qua, Chính phủ Việt Nam đã cam kết đầu tư 8.5 tỷ USD vào lĩnh vực CNTT và viễn thông trong mười năm tiếp theo. Trong khi đó, chiến dịch của chính phủ nhằm thu hút thêm nhiều công ty công nghệ thông tin nước ngoài đầu tư vào Việt Nam mới nhận được một cú huých với thông báo hãng Hewlett-Packard (HP) sẽ thành lập công ty 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam vào đầu năm 2011. Chính phủ hy vọng đến năm 2015 sẽ thu hút được 5 tỷ USD đầu tư nước ngoài vào ngành CNTT. Chính phủ Việt Nam đã công bố các kế hoạch đầy tham vọng cho việc phát triển ngành CNTT của đất nước. Các kế hoạch này nêu rõ chỉ tiêu về doanh thu cho lĩnh vực này là từ 17 – 19 tỷ USD trong năm năm tiếp theo, bao gồm các khoản đầu tư lớn để phát triển các trung tâm sản xuất phần mềm, dịch vụ, phần cứng và điện tử. Doanh thu dự kiến đạt 2 tỷ USD từ bán phần mềm, 12.5 tỷ USD từ phần cứng, 2 tỷ USD từ nội dung kỹ thuật số và 1.5 tỷ USD từ các dịch vụ CNTT. Bên cạnh đó, Việt Nam có khoảng 10,000 doanh nghiệp hiện đang được cấp phép cung cấp các dịch vụ CNTT, nhưng chỉ một phần ba là thực sự hoạt động. Bộ Công thương hiện đang xây dựng một nghị định dự thảo để vạch ra các chính sách nhằm giúp ngành CNTT phát triển. Nghị định này sẽ quy định thủ tục và các yêu cầu hoạt động cho các công ty cung cấp dịch vụ CNTT. Hiện nay, doanh thu từ thị trường phần cứng máy tính của Việt Nam có giá trị khoảng 1.7 tỷ USD Mỹ trong năm 2011, tăng so với mức ước tính 1.5 tỷ USD trong năm 2010. Thị trường máy tính Việt Nam trong năm 2011 tăng trưởng khoảng 13% sau khi thị trường có những dấu hiệu phục hồi trong năm 2010. Tỷ lệ sở hữu máy tính cá nhân ở Việt Nam ước đạt khoảng 15% trong năm 2010. Ước tính chừng 7% dân số Việt Nam sở hữu máy tính xách tay. Điều này cho thấy tiềm năng tăng trưởng đáng kể của thị trường máy tính địa phương mà tiềm năng lớn nhất là ở các vùng nông thôn. Hiện nay, Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được cho là chiếm khoảng 85% doanh thu bán máy tính xách tay. Về phần mềm trong năm 2011: Doanh thu bán phần mềm ở Việt Nam tăng 192 triệu USD và tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm cho giai đoạn 2011-2015 sẽ đạt chừng 15%. Chi tiêu cho phần mềm chiếm khoảng 10% tổng chi tiêu cho CNTT của Việt Nam. Các dịch vụ CNTT hiện nay chiếm khoảng 18% tổng chi tiêu CNTT của Việt Nam. Trong mấy năm qua, quy mô của các thương vụ dịch vụ CNTT đã tăng chi tiêu những ngành dọc chủ chốt trong CNTT. Nhu cầu cho các dự án cơ sở hạ tầng kỹ thuật số tăng lên trong các phân đoạn như ngân hàng, năng lượng, viễn thông và chính phủ đã thu hút các nhà cung cấp dịch vụ CNTT toàn cầu đầu tư vào Việt Nam. I.3. Phân tích SWOT I.3.1. Những điểm mạnh (Strength) - Khai Minh có năng lực tài chính rõ ràng. - Chính sách giá cạnh tranh - Đội ngũ nhân viên trẻ, có chuyên môn cao, được đào tạo một cách bài bản chính quy, sẵn sàng tiếp thu kiến thức mới. - Sản phẩm đa dạng, là doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực cung cấp máy hàn Chipset( chíp dán)-Chipset& IC, hai mục này là không thể thiếu trong quá trình sửa chữa bo mạch chủ của máy tính xách tay, công cụ chẩn đoán sửa chữa các phụ kiện công nghệ cao như ổ cứng, màn hình tinh thể lỏng( LCD), board mạch thay thế cho Laptop& LCD,... - Nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm, không qua công ty phân phối nào, nên giá cả bán ra có giá ưu đãi và rẻ nhất toàn quốc. - Các khách hàng tiêu biểu: Công ty máy tính Thành Nhân, công ty máy tính Phong Vũ, công ty CMC (chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh), Bưu điện Ninh Thuận, Bưu điện Hải Phòng, Ispace thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm đào tạo việc làm Ispace Bến Tre…. I.3.2. Những điểm yếu (Weakness) - Kế hoạch kinh doanh trước chỉ tạm thời dừng lại trong ngắn hạn, chưa có chiến lược dài hạn nên làm hạn chế khả năng cạnh tranh cũng như chưa định vị được thương hiệu trên thị trường công nghệ thông tin. - Chưa quan tâm đến công tác nghiên cứu thị trường để phân khúc, lựa chọn thị trường phù hợp. - Chưa đầu tư đúng mức cho công tác xây dựng hệ thống nhận diện các rủi ro trong hoạt động kinh doanh nhằm đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro một cách hữu hiệu. I.3.2. Những cơ hội (Opportunity) - Viễn Nhân là nhà phân phối và bảo hành chính thức cho các sản phẩm Zhuomao tại TP.Hồ Chí Minh. - Nền kinh tế cả nước đang gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng chậm, ngành dịch vụ lên ngôi. Do đó nhu cầu mua những sản phẩm phục vụ cho sửa chữa gia tăng - Nhà nước luôn có những chính sách hỗ trợ ngành công nghệ thông tin. - Dân số cả nước đông, hơn 20 triệu học sinh- sinh viên, số lượng người tiêu dùng các thiết bị công nghệ ngày càng tăng và nhu cầu sửa chữa ngày càng nhiều - Tâm lý người tiêu dùng thích hàng chính hãng nhưng giá cả thấp, cộng thêm vòng đời tuổi thọ của một sản phẩm công nghệ thông tin không cao, có thể nói chỉ qua hết thời hạn bảo hành là phải dùng đến dịch vụ sữa chữa. - Nhiều dịch vụ sửa chữa xuất hiện, đó chỉ là cái thuận lợi chứ không phải có hại, Viễn Nhân kinh doanh dụng cụ, linh kiện phục vụ sửa chữa đó là hướng đi tốt trong thời điểm này. I.3.2. Những thách thức (Threatening) - Công nghệ ngày càng phát triển, đòi hỏi Viễn Nhân phải luôn học hỏi, đầu tư nhiều sản phẩm, thiết bị mới. - Hiểu được “thời điểm này là của dịch vụ” nên một số công ty đã chuyển hướng sang cung cấp thể loại hàng hóa giống Viễn Nhân, về lâu về dài đó là những đối thủ cạnh tranh trực tiếp. CHƯƠNG II: SƠ LƯỢC VỀ DOANH NGHIỆP I.1. Mô tả doanh nghiệp Chủ đầu tư : Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Viễn Nhân Giấy phép ĐKKD : 0309263981 Nơi cấp : Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.Hồ Chí Minh Ngày cấp : 06/0802009 Trụ sở công ty : 788/15D Nguyễn Kiệm, Phường 3, Quận Gò Vấp Đại diện pháp luật : Đinh Chí Phương Chức vụ : Giám đốc Công ty Viễn Nhân, tiền thân là cửa hàng Khai Minh được thành lập năm 2003, với lòng đam mê kỹ thuật và niềm tin về sự phát triển của ngành sửa chữa máy tính xách tay. Lúc đó, cửa hàng có 03 thành viên: 01 kinh doanh, 01 kỹ thuật, 01 thư ký kiêm tạp vụ tại một địa điểm nhỏ trên đường Nguyễn Thái Bình, Quận Tân Bình. Ban đầu với công cụ thô sơ, một mỏ hàn, một máy khò, một đồng hồ cùng sự hiểu biết hạn hẹp về lĩnh vực quá mới mẻ, tên tuổi chỉ là con số không tròn trĩnh, khó khăn nối tiếp khó khăn, thất bại đương nhiên là điều đã đoán trước. Những người trong cuộc nhận ra, niềm tin là chưa đủ, cần phải có nền tảng kỹ thuật vững chắc mới có thể tiếp cận được với công nghệ mới, chính vì nhận thức rõ như vậy cửa hàng đã có những biện pháp khai sáng cũng như tầm sư học đạo để nâng cao trình độ. Liên tiếp những chuyến đi ra Hà Nội tìm hiểu, học tập cộng với sự may mắn được sang Trung Quốc, khi trở về cửa hàng đã có những nhân tố mới, có thể sửa chữa những pan vào loại khó nhất trên thị trường lúc bấy giờ. Nhưng máy tính xách tay là sự kết hợp của nhiều công nghệ, máy móc thô sơ không thể làm gì được, đến năm 2006 được sự hỗ trợ của công ty Zhuomao- Trung Quốc cửa hàng Khai Minh đã mạnh dạn mua máy hàn IC dán (hay còn gọi là máy hàn chipset) về sử dụng, đây là máy hàn chipset đầu tiên được một cửa hàng nhỏ lẻ dám trang bị tại Tp. Hồ Chí Minh. Nay, công ty chúng tôi dự định mở rộng Cửa hàng Khai Minh tại số 462/2 Nguyễn Tri Phương, Phường 9, Quận 10, TP.HCM. Đồng thời tiếp tục cung cấp dịch vụ bán hàng, sửa chữa các thiết bị thuộc lĩnh vực CNTT như máy tính, laptop và các thiết bị ngoại vi. Chúng tôi sẽ liên tục cải tiến để nâng cao hiệu quả các dịch vụ. I.2. Mục tiêu của doanh nghiệp Tăng doanh số cho thị trường hiện tại- (các quận thuộc Tp.Hồ Chí Minh). Mở ra thị trường mới: bao gồm các tỉnh thành toàn quốc và các đối tác ở Campuchia, Lào . - Đầu tư nhiều máy móc, trang thiết bị hiện đại hơn - Xây dựng thương hiệu Khai Minh vững mạnh hơn. - Thực hiện mục tiêu chiến lược trở thành một doanh nghiệp chuyên cung cấp công nghệ sửa chữa chíp dán (chipsetBGA) hàng đầu Việt Nam, hoạt động đa năng dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại cùng đội ngũ nhân viên thân thiện và tinh thần trách nhiệm cao. I.3. Sản phẩm- Dịch vụ Sản phẩm Công cụ sửa chữa: + Máy hàn chíp dán( chipsetBGA) + Máy hàn, khò linh kiện SMD ( IC không chân) + Vật liệu hỗ trợ BGA + Công cụ sửa laptop   + Công cụ sửa desktop + Công cụ sửa LCD- Tivi LCD + Công cụ nạp IC nhớ (BIOS programmer)        + Công cụ sửa HDD, cứu dữ liệu + Công cụ sửa pin laptop Cung cấp đầy đủ các loại Chipset& IC sữa chữa laptop& desktop và TIVI LCD Cung cấp mainboard laptop Dịch vụ Sửa chữa LCD laptop Sửa chữa mainboard laptop Nạp ROM BIOS Gỡ Password laptop Sửa PC, SERVER, VGA Card Những lợi thế cạnh tranh Đi tiên phong hiện đại hóa công cụ sửa chữa, tích lũy nhiều kinh nghiệm để hỗ trợ khách hàng, khách hàng là những công ty công nghệ thông tin hàng đầu tại thành phố Hồ Chí Minh và cả nước. I.3. Tiêu chí hoạt động Trung thực, khiêm tốn, tận tình phục vụ I.4. Thị trường và khách hàng mục tiêu I.4.1. Thị trường mục tiêu Miền Nam Việt Nam: thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai- Biên Hòa, Bình Dương, thị trường Campuchia là ưu tiên hàng đầu, tiếp đến là các tỉnh miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, khu vực miền Tây. Phía Bắc có Hà Nội, Hải Phòng, Thái Bình, khu vực miền Trung có Quy Nhơn, Đà Nẵng, Huế. I.4.2. Khách hàng mục tiêu Gồm khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp, khu công nghiệp, chế xuất. * Đặc điểm khách hàng cá nhân: - Độ tuổi từ 18 đến 45 - Thuộc tầng lớp: sinh viên mới ra trường, trung cấp, cao đẳng, nhân viên IT, thợ điện tử. - Học vấn: Trung học Phổ thông trở lên - Đặc điểm: say mê tìm hiểu lĩnh vực sửa chữa mới mẻ, tự làm chủ chiếc máy tính họ sử dụng, từng bước mở ra những dịch vụ sữa chữa sản phẩm công nghệ thông tin nhỏ, tại các quận huyện. Hoặc thợ điện tử chuyển nghề từ công nghệ analog lên công nghệ số, cải thiện thu nhập . * Đặc điểm khách hàng doanh nghiệp: - Loại hình kinh doanh: công nghệ thông tin. - Đặc điểm: sử dụng các trang thiết bị công nghệ cao Viễn Nhân cung cấp để sửa chữa, bảo hành các thiết bị bán ra thị trường trong quá trình hoạt động.. * Đặc điểm khách hàng khu công nghiệp, chế xuất: - Loại hình kinh doanh: gia công linh kiện xuất khẩu. - Đặc điểm: sử dụng các trang vật liệu hỗ trợ BGA (chất trợ hàn, bi chì, flux)... CHƯƠNG III: KẾ HOẠCH KINH DOANH III.1. Kế hoạch tiếp thị - bán hàng Về chương trình khuyến mại + Quảng cáo thông qua kênh thương mại điện tử, marketing trực tiếp khách hàng.... + Khuyến mại: đồng loạt các sản phẩm hoặc tập trung cho một sản phẩm chiến lược. + Các hình thức khuyến mại: - Mua hàng tặng hàng  - Mua hàng từ lần ....đến lần ....được giảm giá . - Chương trình đổi cũ lấy mới. Cần tung ra các chương trình khuyến mại có yếu tố bất ngờ với thời gian khuyến mại ngắn và đi trước đối thủ cạnh tranh. Điều này sẽ giúp Viễn Nhân tăng doanh số bán hàng và thu hút một lượng khách hàng mới từ đối thủ cạnh tranh. Về chăm sóc khách hàng Viễn Nhân cung cấp các sản phẩm đặc biệt, chính vì thế chăm sóc khách hàng sau bán hàng là yếu tố then chốt quyết định đến doanh số, có thể nói yếu tố đó quyết định hơn là các chương trình giảm giá hoặc tích lũy điểm. Lập đường dây nóng hỗ trợ kỹ thuật sau bán hàng, khách hàng là thuộc phân khúc là các kỹ thuật viên, thợ điện tử, khi mua hàng cần phải hướng dẫn cách sử dụng . Lập thêm bộ phận chăm sóc khách hàng, liên lạc trực tiếp đến trưởng các đơn vị, bộ phận đã mua hàng của Viễn Nhân, để kiểm tra chất lượng hàng hóa Viễn Nhân cung cấp, giải quyết những trường hợp đột xuất của khách hàng khi sử dụng sản phẩm gặp lỗi. VD: mua chipset&IC về thay thế, nhưng không chạy, Viễn Nhân phải có kỹ thuật phán đoán pan bệnh và tư vấn kiểm chứng xem đã thay thế đúng loại và đúng bệnh hay chưa. Lưu trữ thông tin về khách hàng. Dựa trên những thông tin về khách hàng, Viễn Nhân sẽ thiết lập chương trình đặc biệt dành cho những khách hàng thân thiết với những ưu đãi bất ngờ. Hệ thống quản lý khách hàng gồm những thông tin sau: + Quản lý thông tin chi tiết và các thông tin liên lạc của khách hàng + Quản lý các hoạt động giao dịch liên quan đến khách hàng: Báo giá, bán hàng… + Khả năng thống kê doanh số của khách hàng . + Khả năng thống kê doanh số của khách hàng nằm trong TOP doanh số cao nhất . + Hỗ trợ các chức năng dịch vụ chăm sóc khách hàng . - Hệ thống quản lý chăm sóc khách hàng gồm những thông tin sau: + Khách hàng truy cập theo dõi được lịch sử mua hàng, Doanh số mua hàng . -Trạng thái đơn hàng (nếu có). -Thời gian đang được bảo hành (nếu có). -Các chương trình khuyến mãi . -Quản lý bảo mật truy cập vào hệ thống. Về xây dựng thương hiệu: tạo ấn tượng tốt đẹp trong lòng khách hàng thông qua kinh nghiệm bán hàng, thái độ phục vụ của nhân viên, hàng hóa phong phú, đa dạng, trưng bày hàng hóa, chương trình khuyến mại, dịch vụ sau bán hàng... để nhắc đến các loại IC chipset, máy sửa chipset là khách hàng phải nhớ tới Cửa hàng Khai Minh- công ty Viễn Nhân. III.2. Kế hoạch phát triển thị trường Tìm cách bán các sản phẩm hiện tại trên thị trường mới. Giống như phần thị trường mục tiêu, khi Khai Minh phát triển chúng tôi sẽ mở rộng mạng lưới phân phối cũng như chi nhánh ở các địa bàn mới có tiềm năng, vươn ra các huyện và các tỉnh thành trong nước, và tất nhiên có một thị trường nữa, nhiều tiềm năng đó là Campuchia. III.3. Kế hoạch phát triển doanh nghiệp III.3.1. Kế hoạch quản lý Khai Minh sẽ xây dựng một hệ thống quản lý tổng hợp các yếu tố bao gồm: nhà cung cấp, nhân sự, sản phẩm, khách hàng cùng những yếu tố nhỏ bên trong nó nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống trung tâm mua bán theo mô hình hiện đại và hiện thực hóa chiến lược kinh doanh nhằm duy trì cũng như phát triển hơn nữa. Chiến lược quản lý tổng hợp này sẽ được Khai Minh quản lý trong phần mềm VnResource SuperMarket Pro. Hình: Hệ thống quản lý cửa hàng Khai Minh III.3.2. Chiến lược sản phẩm Tập trung vào kênh bán lẻ, IC và chipset trực tiếp. Cần phải cải thiện và phát huy dịch vụ sửa chữa, bán hàng và sau bán hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao. Qua đó sẽ củng cố được khách hàng hiện tại cũng như thu hút khách hàng mới từ đối thủ cạnh tranh. Mở rộng bán hàng qua mạng, vì đây sẽ là kênh bán hàng hàng phổ biến trong tương lai khi mà xã hội ngày càng phát triển. Và đối tượng sử dụng hàng hóa của Viễn Nhân 100% có hiểu biết về công nghệ thông tin. Đặc biệt, Viễn Nhân sẽ liên tục đầu tư một website, cập nhật đầy đủ thông tin các sản phẩm, thông tin khuyến mãi,...và những thông tin liên quan để khách hàng dễ dàng tìm kiếm, tham khảo sản phẩm cần mua. Khai Minh sẽ xây dựng quản lý bán hàng như sau: + Bán hàng tại quầy, bán hàng giao nhận  + Quản lý đơn đặt hàng  + Xử lý các chính sách giá khác nhau  + Xử lý đơn đặt hàng: Bán hàng bán lẻ, bán sỉ, + Quản lý trạng thái của các đơn hàng  + Quản lý quy trình trả hàng của khách, giá phải trả… Quản trị mua hàng + Quản trị nhà cung cấp + Thiết lập hàng hóa cần khai thác + Phân tích đặt hàng (phân tích theo tồn kho, doanh số, hàng bỏ mẫu…) + Quản lý quy trình yêu cầu hàng (từ ngành hàng), duyệt yêu cầu hàng, đặt hàng nhà cung cấp… + Công nợ, hạn mức công nợ với nhà cung cấp… + Quản lý nhập hàng vào một hoặc nhiều kho, có thể nhận một lần hoặc nhiều lần  + Quản lý hoá đơn, chứng từ nhập khẩu… Quản lý hóa đơn, công nợ, thanh toán. + Quản lý công nợ, hạn mức công nợ của khách hàng. + Xử lý hóa đơn (Invoice): cho phép nhiều hóa đơn trên một đơn hàng. + Quản lý việc thanh toán (Payment): cho phép nhiều lần thanh toán trên một đơn hàng . + Khả năng thống kê doanh số của khách hàng Quản lý điều phối xuất kho, giao nhận, lắp đặt + Quản lý quy trình chuyển đơn hàng, điều phối xuất kho, giao nhận… + Chỉ định xuất kho tối ưu (hàng chậm bán xuất trước…) + Quản lý phân công giao hàng, lắp đặt… + Giao vật tư, công cụ dụng cụ… + Quyết toán vật tư  Quản lý bảo hành, bảo trì + Kiểm tra thời hạn bảo hành theo mã Serial của sản phẩm + Cho phép kiểm tra thời hạn bảo hành theo theo đơn đặt hang của khách hàng + Thông tin các móc thời gian liên lạc hoàn trả sản phẩm bảo hành + Trạng thái hàng hóa đang được bảo hành (nếu có) Quản trị kho, nguyên vật liệu +Khả năng quản lý nhiều kho hàng tại nhiều địa chỉ khác nhau: quản lý chuyển kho, xuất hàng từ kho xác định, các thống kê cho từng kho + Nhập kho và kiểm tra nguyên vật liệu từ nhà cung cấp… + Xuất nguyên vật liệu  + Xử lý việc chuyển hàng hóa, vật tư trong kho  + Theo dõi tồn kho + Quản lý mức lưu kho tối thiểu + Xử lý các số lượng tồn kho số lượng đã nhận cọc số lượng đang được đặt mua hàng + Báo cáo tồn kho: tổng hợp nhập xuất tồn, báo cáo tồn theo kho, theo từng thời điểm. Mục 2 Tp.Hồ Chí Minh - Tháng 12 năm 2011 PHƯƠNG ÁN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CHƯƠNG I: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ I.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tư Tổng mức đầu tư cho dự án đầu tư cho trung tâm được lập dựa trên các phương án trong hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án và các căn cứ sau đây : Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng; Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP; Thông tư 130/2008/TT-BTT ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp. Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/07/2004 sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP; Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Thông tư 203/2009/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 20 tháng 10 năm 2010 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định; Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán và dự toán công trình. I.2. Nội dung tổng mức đầu tư I.2.1. Nội dung Mục đích của tổng mức đầu tư là tính toán toàn bộ chi phí đầu làm căn cứ để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư đảm bảo kế hoạch kinh doanh thực hiện đúng tiến độ. Tổng mức đầu tư bao gồm: Chi phí mua sắm máy móc thiết bị ban đầu cho trung tâm bao gồm thiết bị phục vụ chung và các máy móc dùng cho việc sửa chữa;. Ngoài ra, còn có khoảng dự phòng phí chiếm 10% các loại chi phí trên và lãi vay trong thời gian xây dựng. Chi phí mua máy móc, thiết bị Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ; chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế và các loại phí có liên quan. Dự phòng phí Chi phí dự phòng trong quá trình mua sắm máy móc thiết bị là 194,000,000 đồng. I.2.2. Kết quả tổng mức đầu tư Tổng mức đầu tư Tổng mức đầu tư cho cửa hàng thể hiện ở bảng sau: Bảng tổng đầu tư ĐVT: 1,000 đ STT Hạng mục đầu tư ĐVT SL Đơn giá trước thuế Đơn giá (đã bao gồm VAT) Thành tiền I Máy móc 719,090 791,000 806,000 1 Máy tính cái 6 2,727 3,000 18,000 2 Máy fax cái 1 3,636 4,000 4,000 3 Máy tổng đài cái 1 3,636 4,000 4,000 4 Máy chipset cái 1 72,727 80,000 80,000 5 Máy sửa chữa màn hình LCD cái 1 454,545 500,000 500,000 6 Dụng cụ sửa chữa khác bộ 1 45,455 50,000 50,000 7 Tủ tài liệu, bàn ghế văn phòng, điện thoại ….. 90,909 100,000 100,000 8 Hệ thống PCCC HT 1 45,455 50,000 50,000 II Dự phòng phí 194,000 Tổng 1,000,000 I.3. Nhu cầu vốn lưu động Ngoài những khoảng đầu tư máy móc thiết bị trong giai đoạn đầu; khi cửa hàng đi vào hoạt động cần bổ sung nguồn vốn lưu động. Vốn lưu động của cửa hàng bao gồm tiền mặt chiếm 12% chi phí hoạt động, khoản phải trả chiếm 10% chi phí hoạt động và hàng tồn kho. Năm 2011 2012 2013 2014 2015 Hạng mục 0 1 2 3 4 1 Tiền mặt 0 600,056 847,166 843,824 898,805 Thay đổi tiền mặt 600,056 247,110 (3,342) 54,981 2 Khoản phải trả 0 464,428 620,683 619,761 655,107 Thay đổi khoản phải trả (464,428) (156,255) 922 (35,346) 3 Khoản phải thu 0 500,047 705,971 703,186 749,004 Thay đổi khoản phải thu (500,047) (205,924) 2,785 (45,818) 4 Hàng tồn kho 0 714,030 560,226 757,608 594,373 Thay đổi hàng tồn kho (714,030) 153,804 (197,382) 163,235 CHƯƠNG II: VỐN ĐẦU TƯ II.1. Nguồn vốn đầu tư II.1.1. Cấu trúc nguồn vốn và phân bổ vốn đầu tư ĐVT: 1,000 đ STT Khoản mục chi phí Thành tiền trước thuế (VNĐ) Thuế VAT Thành tiền sau thuế (VNĐ) 1 Máy móc 732,727 73,273 806,000 2 Chi phí dự phòng 194,000 3 Lãi vay trong thời gian xây dựng 1,500 Tổng mức đầu tư 1,001,500 II.1.2. Tiến độ đầu tư và sử dụng vốn Theo kế hoạch đã đề ra thì tiến độ thực hiện được hoạch định như sau: Dự kiến thời gian cho việc chuẩn bị và mua sắm máy móc thiết bị là một tháng, trung tâm sẽ hoạt động vào đầu tháng 2/2012 Theo đó, việc sử dụng vốn theo nhu cầu sẽ được phân bổ như sau: ĐVT: 1,000 đ STT Thời gian 2012 Tổng cộng Hạng mục Qúy I   1 Máy móc 806,000 806,000 2 Chi phí dự phòng 194,000 194,000   TỔNG 1,000,000 1,000,000 II.1.3. Nguồn vốn thực hiện STT Thời gian 2012 Tổng cộng Tỷ lệ Hạng mục Quý I 1 Vốn chủ sở hữu 700,000 700,000 70% 2 Vốn vay 300,000 300,000 30% Cộng 1,000,000 1,000,000 100% Với tổng mức đầu tư 1,000,000,000 đồng (Một tỷ đồng chẵn) Trong đó: Chủ đầu tư bỏ vốn 70% tổng đầu tư tương ứng với số tiền 700,000,000 đồng. Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch sử dụng vốn đầu tư cho dự án, chúng tôi thống nhất mức vốn cần vay là 300,000,000 đồng (Ba trăm triệu đồng), chiếm 30% tổng mức vốn đầu tư. Nguồn vốn vay từ Hội Liên Hiệp Thanh Niên Việt Nam với lãi suất ưu đãi 0.5%/tháng. Phương thức vay vốn: trả nợ gốc đều hàng năm và lãi vay tính theo dư nợ đầu kỳ. Số vốn vay này kỳ vọng sẽ được giải ngân trong 1 đợt vào đầu tháng 1/2012. Lãi vay và nợ gốc trong tháng đầu trung tâm chưa hoạt động sẽ được chi trả bằng số tiền dự phòng phí hoặc từ nguồn vay vốn ngân hàng, số tiền này là 9,833,000 đồng. Ở những phần sau sẽ đưa ra những hoạch định nguồn doanh thu kết hợp với chi phí và lãi vay theo kế hoạch trả nợ hợp lí cho thấy hoạt động kinh doanh của trung tâm sẽ mang lại hiệu quả cao, tạo ra lợi nhuận cho chủ đầu tư, từ đó cho thấy khả năng trả nợ của doanh nghiệp là rất lớn. Kế hoạch vay trả nợ theo các kỳ được thể hiện cụ thể qua bảng kế hoạch vay trả nợ trong phần sau:

File đính kèm:

  • docMau Du An Ke Hoach Kinh Doanh Dau Tu Doanh Nghiep Cong Nghe.doc