Mẫu dự án đầu tư nhà máy nấu thép không gỉ

doc43 trang | Chia sẻ: maudon | Lượt xem: 3086 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Mẫu dự án đầu tư nhà máy nấu thép không gỉ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ----------- — µ – ---------- DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÀ MÁY NẤU THÉP KHÔNG GỈ ĐỊA ĐIỂM : BÀ RỊA -VŨNG TÀU CHỦ ĐẦU TƯ : CÔNG TY TNHH TM & SX CN Bà Rịa-Vũng Tàu, Tháng 3 năm 2012 CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ----------- — µ – ---------- THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÀ MÁY NẤU THÉP KHÔNG GỈ CHỦ ĐẦU TƯ CÔNG TY TNHH TM & SX CÔNG NGHIỆP ĐƠN VỊ TƯ VẤN CÔNG TY Bà Rịa-Vũng Tàu, Tháng 3 năm 2012 MỤC LỤC CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN I.1. Giới thiệu chủ đầu tư Chủ đầu tư : Công ty TNHH TM & SX Công nghiệp Trụ sở công ty : Tp.Hồ Chí Minh Đại diện pháp luật : Chức vụ : Chủ tịch HĐQT I.2. Mô tả sơ bộ dự án Tên dự án : Nhà máy nấu thép không gỉ Địa điểm xây dựng: tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới I.3. Cơ sở pháp lý Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng; Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình; Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP; Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30/8/2007 v/v Hướng dẫn thực hiện Điều 43 Luật BVMT về tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh NK phế liệu; Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng; Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình; Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước; Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường; Quyết định số 16/2008/QĐ-BCT ngày 03 tháng 7 năm 2008 về việc tạm thời áp dụng chế độ cấp Giấy phép xuất khẩu tự động đối với sắt, thép; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thép Việt Nam giai đoạn 2007-2015, có xét đến năm 2025; Quyết định số 12/2006/QĐ-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường ra ngày 08/09/2006 về việc ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng; Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng; Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán và dự toán công trình. CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG II.1. Tình hình thị trường thép thế giới Theo nghiên cứu thị trường, thép là một trong những mặt hàng có nhu cầu ngày càng tăng và là một trong những yếu tố chủ chốt đối với hầu hết các ngành công nghiệp. Trong vài năm trở lại đây, nhu cầu thép của thế giới không ngừng tăng cao cùng với sự phát triển kinh tế. Để đáp ứng được nhu cầu của thị trường, sản lượng thép của thế giới cũng tăng trưởng liên tục. Theo báo cáo công bố ngày 23/1/2012, Hiệp hội Thép thế giới (World Steel) cho biết tổng sản lượng phôi thép trong năm 2011 của 64 nước được Hiệp hội theo dõi đạt 1.527 tỷ tấn, tăng 6.8% so với năm 2010 và là mức cao nhất trong lịch sử. Trong đó, theo báo cáo của Steel and Metals Market Research (SMR), sản lượng thép không gỉ toàn cầu năm 2011 đạt 34 triệu tấn, tăng từ 7 đến 10% so với năm 2010. . Hình: Sản lượng thép thô hàng năm (Đơn vị: triệu tấn; Nguồn: WSA) Sản lượng thép ở tất cả các nước đều tăng trong năm qua, ngoại trừ Nhật Bản và Tây Ban Nha. Sản lượng tăng mạnh nhất tại Thổ Nhĩ Kỳ, Hàn Quốc và Italia. Tại châu Á, sản lượng thép thô năm qua đạt 988.2 triệu tấn, tăng 7.9% so với năm 2010. Tỷ trọng thép châu Á so với thế giới tăng lên 64.7% từ mức 64% năm trước đó. Sản lượng thép của riêng Trung Quốc đạt 695.5 triệu tấn, tăng 8.9% và chiếm 45.5% tổng sản lượng thép toàn cầu. Thị phần của nước này năm 2010 chỉ là 44.7%. Đây cũng là nước sản xuất thép lớn nhất thế giới năm 2011. Tại châu Âu, sản lượng thép thô tăng 2.8% lên 177.4 triệu tấn. Tại khu vực Bắc Mỹ, sản lượng thép tăng 6.8% lên 118.9 triệu tấn. Tại khu vực CIS, sản lượng thép năm 2011 tăng 4% lên 112.6 triệu tấn. Sản lượng thép thô khu vực Nam Mỹ năm qua là 48.4 triệu tấn, tăng 10.2% Hình: Tăng sản lượng thép thô hàng năm (Đơn vị: %; Nguồn: WSA) Đồng hành với sự phát triển của thị trường thép thô, thép không gỉ cũng có những bước tăng đột phá vào cuối năm 2010 đầu năm 2011. Nhu cầu thép trong năm 2011 sẽ bằng mức trung bình của 5 năm tiếp theo trong dự đoán, nhưng thấp hơn so với mức của năm 2012. CRU dự báo, tiêu thụ thép không gỉ cuốn nguội toàn cầu sẽ tăng trưởng trung bình trên 6% mỗi năm trong vòng 5 năm tới. Theo Beatrix Nowak, phân tích gia thuộc Heinz H. Pariser Alloy Metals & Steel Market Research tại hội nghị thép không gỉ tại Matxcova, sản lượng thép không gỉ thế giới tiếp tục tăng 6% lên 36 triệu tấn trong năm 2012 do đóng góp của Trung Quốc và Ấn Độ. Trong năm 2012, dự đoán Trung Quốc sẽ sản xuất 15,5 triệu tấn thép không gỉ, tăng 8,5%;  Ấn Độ sản xuất 2,6 triệu tấn, tăng 15%; EU có thể sản xuất 7,7 triệu tấn, tăng 1,8% và Nhật Bản sẽ sản xuất 3,4 triệu tấn, tăng 2,8%. Sản lượng thép không gỉ thế giới sẽ tăng 4,65 % đạt 33,38 triệu tấn trong năm 2012. II.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thép trong nước Là quốc gia đang trong quá trình hội nhập và phát triển, trong 10 năm trở lại đây, nhu cầu tiêu thụ thép của Việt Nam đã tăng trưởng nhanh chóng, và dự đoán những năm sắp tới sẽ tiếp tục tăng cao. Tuy nhiên, ngành thép của Việt Nam lại ở vị trí lạc hậu so với khu vực Đông Nam Á và thế giới mà trong đó chủ yếu là năng lực sản xuất phôi thép chưa đáp ứng được nhu cầu phục vụ cho cán thép. Theo báo cáo của Hiệp hội Thép Việt Nam, năm 2011 lượng thép sản xuất trong nước đạt khoảng 9.5 triệu tấn, tăng gần 2.19% so với năm 2010, trong đó sản xuất thép mạ kim tăng cao nhất, đạt 19.73%, sản xuất thép xây dựng tăng 1.93%. Trong khi đó tiêu thụ sản phẩm thép 2011 của Việt Nam giảm so với 2010. Mặc dù tiêu thụ các loại thép khác tăng 25.36%, xuất khẩu tăng 17.5% nhưng đối với các sản phẩm dài năm 2011 giảm 3.98% so với năm 2010, và nhập khẩu sản phẩm dẹt giảm mạnh ở mức 23.38%. Năm 2011 là giai đoạn khó khăn của ngành thép trong nước khi chi phí nguyên vật liệu ở mức cao, sự giảm giá của đồng nội tệ và chi phí lãi vay tăng cao. Thêm vào đó, chính sách tài khóa và tiền tệ thắt chặt đã dẫn tới sự sụt giảm của ngành xây dựng công nghiệp và dân dụng - vốn chiếm khoảng 34% tổng nhu cầu của ngành thép. Lượng tiêu thụ thép trong nước năm 2011 ước tính giảm khoảng 8% so với năm trước. Đặc biệt, tỷ lệ tiêu thụ thép bình quân của Việt Nam vẫn ở mức rất thấp, 128 kg thép/người năm 2010 so với mức bình quân 193 kg của thế giới và 275 kg của khu vực ASEAN. Tuy nhiên, yếu tố thuận lợi là ngành thép trong nước đang được đầu tư phát triển theo chiều sâu. Thép đã, đang và sẽ là nguyên liệu cơ bản cho sự phát triển kinh tế. Vì vậy, chúng tôi vẫn lạc quan về triển vọng dài hạn cho ngành thép trong nước, mặc dù những thách thức về nhu cầu thấp và chi phí sản xuất cao mà các công ty thép nội địa phải đối mặt có thể tiếp tục trong năm 2012. CHƯƠNG III: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ III.1. Mục tiêu đầu tư xây dựng Công ty TNHH TM & SX Công nghiệp Dương Linh đầu tư xây dựng mới Nhà máy nấu thép không gỉ tại Bà Rịa- Vũng Tàu với công suất 500 đến 1,000 tấn /tháng. Nhà máy được xây dựng nhằm sản xuất ra một lượng lớn thép không gỉ (inox) với công nghệ tiên tiến, đảm bảo chất lượng và hiệu quả cao trong sản xuất, thân thiện với môi trường. Nhà máy nấu thép không gỉ đi vào hoạt động nhằm tìm kiếm được lợi nhuận cho nhà đầu tư cũng như góp phần tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động có chuyên môn của tỉnh, giúp các đơn vị gia công cơ khí trong tỉnh và các tỉnh phía Nam chủ động trong nguyên liệu. Đồng thời hoạt động của nhà máy sẽ góp phần giảm nhập siêu, tăng nguồn thu ngân sách cho tỉnh. Bên cạnh đó, dự án còn mong muốn góp phần xây dựng và phát triển ngành Thép Việt Nam thành một ngành công nghiệp quan trọng, bảo đảm phát triển ổn định và bền vững, giảm thiểu sự mất cân đối giữa sản xuất gang, phôi thép với sản xuất thép thành phẩm, giữa sản phẩm thép dài với sản phẩm thép dẹt. III.2. Sự cần thiết phải đầu tư Thép không gỉ (inox) là vật liệu điển hình thuộc nhóm vật liệu kim loại, được sử dụng nhiều trong các trong công nghiệp, y tế, đời sống. Tuy nhiên, hiện nay, nền kinh tế cả nước nói chung và thị trường thép không gỉ nói riêng đang gặp nhiều khó khăn. Do đó, để tách mình ra khỏi những khó khăn chung, Công ty TNHH TM & SX Công nghiệp Dương Linh chúng tôi một mặt đầu tư xây dựng nhà máy nấu thép không gỉ, một mặt tập trung đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật, lựa chọn những giải pháp tiết kiệm năng lượng, hoàn thiện công tác quản lý, chuyển hướng đầu tư bền vững, sản xuất sản phẩm có sự ổn định để phát huy năng lực của mình, phát triển bền vững trong điều kiện hội nhập và tiến tới xuất khẩu. Với niềm tin sản phẩm do chúng tôi tạo ra sẽ được người tiêu dùng trong nước và thế giới ưa chuộng, với niềm tự hào sẽ góp phần tăng giá trị tổng sản phẩm công nghiệp, tăng thu nhập và nâng cao đời sống của nhân dân và tạo việc làm cho lao động tại địa phương, chúng tôi tin rằng dự án Nhà máy nấu thép không gỉ là sự đầu tư cần thiết trong giai đoạn hiện nay. CHƯƠNG IV: ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ DỰ ÁN IV.1. Vị trí đầu tư dự án Nhà máy nấu thép không gỉ do Công ty TNHH TM & SX Công nghiệp Dương Linh đầu tư có quy mô khoảng 20,000 m2 được đặt tại tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. Nhà máy nằm ở đầu mối giao thông quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam gồm thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai - Bà Rịa Vũng Tàu - Bình Dương. Hiện tại, dự án đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây đang được đầu tư xây dựng, đây là tuyến giao thông quan trọng nối liền vùng tam giác kinh tế Vũng Tàu - Đồng Nai - Thành Phố Hồ Chí Minh, được bằng ba đường Quốc lộ 51, 55, 56 qua ba hướng Long Thành, Long Khánh (Đồng Nai) và Hàm Tân (Bình Thuận). Đặc biệt đường Quốc lộ 51 vừa được nâng cấp từ hai làn xe lên bốn làn xe đi lại rất thuận tiện, nhanh chóng. Từ Vũng Tàu đi Thành phố Hồ Chí Minh chỉ mất khoảng 2 – 2.5 giờ xe ôtô chạy. Do đó, xét về bài toán giao thông thì Nhà máy nấu thép không gỉ có một vị trí rất thuận lợi. IV.2. Điều kiện tự nhiên Khu vực dự án có địa hình tương đối bằng phẳng với khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình nơi đây khoảng 26 – 270C, số ngày nắng trung bình trong năm là 261 ngày, lượng mưa trung bình khoảng 1,350 mm/năm, độ ẩm không khí trung bình đạt 85%. IV.3. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật Cấp điện: Trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có 5 trạm biến điện trung gian, trong đó trạm Vũng Tàu có dung lượng 106 MVA với 11 đường ra. Về đường dây, trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có 2 đường dây 220 KV và 1 đường dây 100 KV nối liền Bà Rịa - Phú Mỹ - Long Bình. Theo định hướng năm 2012, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ có thêm đường dây 500 KV nối liền Phú Mỹ - Nhà Bè - Phú Lâm. Cấp nước: Hiện có 4 nhà máy nước, 2 trạm cấp nước với tổng công suất 62,000 m3/ngày cùng với hơn 150 km đường ống từ D100 - D760. Trong đó nhà máy nước mặt Sông Dinh công suất 30,000m3/ngày và nhà máy nước ngầm Bà Rịa 15,000 m3/ngày có nhiệm vụ cấp nước cho khu vực thị xã Bà Rịa và Tp Vũng Tàu. Nhà máy nước ngầm Mỹ Xuân công suất 10,000 m3/ngày cấp nước cho khu vực huyện Tân Thành chủ yếu là các khu công nghiệp Phú Mỹ, Mỹ Xuân và hệ thống cảng dọc theo sông Thị Vải. Trạm cấp nước Xuyên Mộc công suất 500 m3/ngày cung cấp nước cho khu vực thị trấn Phước Bửu huyện Xuyên Mộc. Nhà máy nước mặt Ngãi Giao công suất 1,000 m3/ngày cấp nước cho thị trấn Ngãi Giao, huyện Châu Đức và các vùng lân cận. Đảm bảo cấp nước liên tục 24/24 giờ cho hoạt động của các nhà máy. Thông tin: Có hệ thống thông tin liên lạc đầy đủ  đảm bảo liên lạc trong nước và quốc tế dễ dàng bao gồm điện thoại, điện thoại di động, Fax, Internet. Khí đốt: Có tuyến ống khí 14 inch dẫn từ trung tâm khu vực đến và trạm giảm áp khí đặt tại khu công nghiệp, từ trạm giảm áp khí sẽ có các tuyến nhánh khí dẫn đến để cấp trực tiếp cho các nhà máy. Tuyến nhánh khí có đường kính 3 - 4 inch. Giao thông: Đường bê tông nhựa tải trọng H30. Bao gồm các loại đường có chiều rộng 8m, 15m có hè đường cho người đi bộ kết hợp với hệ thống chiếu sáng, cây xanh tạo cảnh quan sạch đẹp. Hệ thống thoát nước: Tại khu vực xây dựng dự án sẽ có 2 hệ thống thoát nước riêng biệt, một hệ thống thoát nước mưa và một hệ thống thoát nước thải công nghiệp. Xử lý nước thải: Có nhà máy xử lý nước thải công suất 4.000 m3/ngày đêm. IV.4. Kết luận Từ những phân tích trên, chủ đầu tư nhận thấy rằng khu đất xây dựng dự án có vị trí rất thuận lợi về các yếu tố tự nhiên, kinh tế và hạ tầng. Đây là những yếu tố quan trọng làm nên sự thành công của một dự án. CHƯƠNG V: QUY MÔ CÔNG SUẤT VÀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ V.1. Phạm vi dự án Nhà máy nấu thép không gỉ đặt tại tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. V.2. Quy mô công suất V.2.1. Quy mô diện tích sử dụng - Tổng diện tích đất gần 20,000 m2 , diện tích đất sử dụng 2,000 m2 - Quy mô công suất của dự án: 500 – 1,000 tấn /tháng V.2.2. Hạng mục đầu tư STT HẠNG MỤC ĐVT Số lượng I Hạng mục xây dựng nhà xưởng m2 2,000 1 Nhà máy m2 1,800 2 Nhà văn phòng m2 100 3 Căn tin m2 100 4 Cổng, hàng rào, cây xanh m2 600 II Hạng mục máy móc thiết bị 1 Lò nấu điện cái 1 2 Bình điện cái 1 3 Cần cẩu HT 1 4 Hệ thống làm lạnh HT 1 5 Máy đóng khuôn HT 1 6 Máy kéo máy 2 7 Máy cán máy 2 8 Máy định hình máy 3 9 Máy đánh bóng máy 1 10 Máy mài máy 3 11 Máy điều chỉnh nhiệt độ máy 1 12 Các loại máy phụ khác máy 1 13 Hê thống PCCC máy 1 14 Thiết bị điện thoại văn phòng HT 1 V.3. Công nghệ nấu thép không gỉ V.3.1. Thép không gỉ Thép không gỉ, hay còn gọi là inox (từ gốc tiếng Pháp: inoxydable) là một loại thép hợp kim có chứa Cr (với hàm lượng Cr tối thiếu là 10.5% khối lượng), Ni, Fe. Nếu các loại thép thông thường khi tiếp xúc với các tác nhân oxy hóa (như không khí, độ ẩm ...) sẽ tạo thành gỉ sắt và ăn mòn vào lớp vật liệu bên trong, thì trong thép không gỉ, khi hàm lượng Cr đủ cao, trên bề mặt nó sẽ hình thành một lớp màng thụ động là oxit crom có tác dụng ngăn cản quá trình tạo gỉ và ăn mòn vào lớp vật liệu bên trong khiến cho bề mặt nó luôn tạo cảm giác sáng bóng. V.3.2. Tính chất và công dụng của một số nhóm thép không gỉ Thép không gỉ martensite Đây là nhóm thép không gỉ có chứa 12 ~ 17% Cr. Nếu hàm lượng Cr ở giới hạn dưới (12 ~ 13%) thì phải khống chế hàm lượng C không quá 0.4% để tránh tạo thành quá nhiều cacbit crom, làm nghèo Cr ở phần kim loại nền và giảm tính chống gỉ. Nếu hàm lượng Cr lên tới 17% thì lượng C có thể cao 0.9 ~ 1.1% để tăng cơ tính (độ cứng) mà vẫn đảm bảo tính chống gỉ. Chế độ nhiệt luyện của loại thép này: tôi ở 950 ~ 1100°C, môi trường nguội có thể là dầu hoặc không khí (do có %Cr cao nên dễ tôi), nhiệt độ ram tùy theo yêu c000ầu cụ thể nhưng phải chú ý tránh giòn ram loại II ở vùng nhiệt độ 350 ~ 575 °C (bằng cách nguội nhanh trong dầu, nếu nguội chậm sẽ hình thành Cr23C6 làm thép bị giòn và giảm khả năng chống ăn mòn). Thép không gỉ martensite có tính chống ăn mòn cao trong môi trường nước ngọt, do hiệu ứng thụ động hóa của crom nên không bị ăn mòn trong môi trường axit HNO3 (nhưng bị ăn mòn trong các loại axit khác). Loại thép này với hàm lượng carbon thấp (VD: mác 410 của Mỹ) được dùng làm đồ trang sức, ốc vít không gỉ, chi tiết chịu nhiệt (dưới 450 °C) như cánh tuốc bin hơi .. Các mác có %C cao hơn (VD: 420) có độ cứng và giới hạn đàn hồi cao hơn được dùng làm lò xo không gỉ, dụng cụ đo ... Các mác có %C lên tới 0.9 ~ 1.0% (VD: 440, 440B) được dùng làm dụng cụ mổ (dao, kéo), chi tiết chịu nhiệt và chịu mài mòn như supap xả, một số loại ổ bi làm việc trong môi trường ăn mòn. Thép không gỉ ferrite Thép không gỉ ferrite có giới hạn đàn hồi cao hơn thép không gỉ austenite nhưng mức độ hóa bền do biến dạng dẻo thếp hơn nên chúng thích hợp cho việc chế tạo các chi tiết bằng phương pháp biến dạng dẻo nguội (cán, kéo, gò, dập ...). Độ bền chống ăn mòn của chúng phụ thuộc hàm lượng Cr nhưng tốt nhất là ở trạng thái ủ. Để hạn chế hiện tượng ăn mòn cục bộ (ăn mòn điểm), phải tăng hàm lượng Cr lên trên 20% và tốt hơn là hợp kim hóa thêm 2% Mo để có thể sử dụng trong môi trường khí hậu biển, nước biển và axit. Tùy theo hàm lượng Cr, thép không gỉ ferrite được chia thành 3 nhóm: * Nhóm thép chứa khoảng 13% Cr (VD: 405) có rất ít carbon (< 0.08%). Cho thêm ~ 0.2%Al sẽ ngăn cản sự tạo thành austenit khi nung và tạo thuận lợi cho việc hàn. Nhóm thép này được dùng nhiều trong công nghiệp dầu mỏ. * Nhóm thép chứa tới 17% Cr (VD: 430) là nhóm thép không gỉ ferrite được dùng nhiều nhất vì chúng có thể thay thế thép không gỉ austenite trong điều kiện cho phép, lại không chứa Ni nên có giá thành rẻ hơn nhiều. Nhóm thép này được sử dụng nhiều trong công nghiệp sản xuất axit HNO3, hóa thực phẩm, kiến trúc ... Nhược điểm chính là khó hàn, khi nhiệt độ vượt quá 950 °C, vùng gần mối hàn trở nên giòn và bị ăn mòn theo biên hạt (có thể khắc phục bằng cách hạ thấp %C hoặc thêm Ti vào thép). * Nhóm thép chứa từ 20 ~ 30% Cr (VD: 446, 446B) có tính chống oxy hóa cao (không bị tróc vẩy ở 800 ~ 900 °C). Thép không gỉ austenite Thép không gỉ austenite là nhóm thép không gỉ có tổ chức austenite ngay cả ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ thường nhờ việc tăng hàm lượng Ni trong thép đến mức thích hợp. Điển hình cho loại thép này là các mác 304 ( 18 - 8) và 316 (18 - 10). Các ưu điểm chính của nhóm thép này: + Tính chống ăn mòn cao: hoàn toàn ổn định trong môi trường nước ngọt, nước mặn, trong hơi nước bão hòa và quá nhiệt, trong các dung dịch muối. Trong môi trường axit: ổn định trong axit HNO3 với mọi nồng độ và nhiệt độ, trong axit H2SO4 nguội, trong axit HCl loãng. Vì vậy, chúng được dụng trong công nghiệp sản xuất axit, hóa dầu, thực phẩm và các chi tiết chịu nhiệt tới 900 ~ 1000 °C. + Tính dẻo cao (độ biến dạng 40 ~ 60%) nên dễ cán, dập, gò ở trạng thái nguội, thích hợp để chế tạo các loại bình, ống .. Cũng do có cấu trúc mạng lập phương tâm mặt nên nó không bị giòn ngay cả khi hạt lớn (do quá nung) và nhất là không có điểm chuyển biến dẻo - giòn. Vì vậy, chúng có thể dùng ở nhiệt độ rất thấp như ở vùng băng giá, làm bình chứa khí hóa lỏng và trong kỹ thuật lạnh. + Cơ tính đảm bảo: mặc dù không hóa bền được bằng phương pháp nhiệt luyện (do không có chuyển biến pha) nhưng lại hóa bền mạnh bằng biến dạng dẻo nguội. Nguyên nhân là do phần lớn austenite ở vùng bị biến dạng mạnh đã chuyển thành martensite (gọi là martensite biến dạng). Cũng vì nguyên nhân này, thép bị biến cứng rất nhanh sau mỗi lần biến dạng, để có thể biến dạng tiếp thì cần phải được ủ ở nhiệt độ thích hợp. Những nhược điểm chính: + Đắt tiền: do có chứa nhiều Ni, có thể giảm giá thành bằng cách dùng Mn thay thế cho Ni như các trong các mác thép 201, 202 để chế tạo chi tiết làm việc trong môi trường ăn mòn yếu (axit hữu cơ, muối, kiềm) trong công nghiệp hóa thực phẩm. + Khó gia công cắt gọt: do dẻo quánh, phôi khó bó gãy. Có thể cải thiện bằng cách cho thêm selen hoặc tăng hàm lượng lưu huỳnh nhưng sẽ làm giảm chút ít khả năng chống ăn mòn của thép. + Bị ăn mòn trong một số trường hợp cụ thể: bị ăn mòn biên hạt ở vùng ảnh hưởng nhiệt của mối hàn hoặc khi chi tiết phải thường xuyên làm việc ở vùng nhiệt độ 400 ~ 800 °C, bị ăn mòn tập trung (ăn mòn điểm), ăn mòn dưới ứng suất và các hiệu ứng tích lũy do ăn mòn và mỏi ... vì có sự tiết pha cacbit crom ở vùng biên hạt làm nghèo crom ở vùng liền kề và khiến chúng bị ăn mòn nhanh hơn. Có thể khắc phục bằng cách giảm lượng cacbon đến mức thấp nhất có thể hoặc hợp kim hóa thêm các nguyên tố tạo cacbit mạnh hơn Cr như Ti, Nb, Ta, Mo ... VD: các mác 316, 316L, 347 .. Thép không gỉ austenite - ferrite Loại thép này có 18 ~ 28% Cr và 5 ~ 9% Ni, VD: mác 12X21H5T của Nga. Đặc điểm quan trọng của loại thép này là cơ tính rất tốt: hầu như không có hiện tượng giòn của thép ferrite, giới hạn đàn hồi cao gấp 3 lần thép austenite. Ngoài ra, nhóm thép này cũng có độ bền chống ăn mòn đảm bảo, nhất là trong điều kiện chịu áp lực (ăn mòn ứng suất), hoặc chịu ăn mòn tập trung (ăn mòn điểm) và dạng hang hốc trong môi trường có tính xâm thực mạnh (ống xả, lỗ van xả, ống dẫn hơi hóa chất ...) Thép không gỉ austenite - martensite (thép không gỉ hóa cứng tiết pha) Nhóm này có ít nhất hai ưu điểm: có thể gia công bằng biến dạng nguội và cắt gọt ở trạng thái tương đối mềm, tiếp đến là có thể hóa bền bằng hóa già ở vùng nhiệt độ tương đối thấp để tránh biến dạng hoặc oxy hóa. VD: mác 361 V.3.3. Quy trình sản xuất thép không gỉ Phế liệu: Inox vụn vụn Thép nóng chảy Lò nấu Phôi Thỏi nóng đỏ Máy mài Máy đánh bóng Thỏi thép không gỉ Máy định hình (U, V, L, O….) Thép thành phẩm (U, V, L, O……) Cuộn dây láp (thành phẩm) Máy kéo (nhiều kích cỡ) Láp cuộn CHƯƠNG VI: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VI.1. Tổng quan về các vấn đề môi trường khi thực hiện dự án Dự án Nhà máy sản xuất thép không gỉ được xây dựng tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, với công suất hoạt động từ 500 đến 1,000 tấn sản phẩm/tháng. Như đã trình bày ở chương III về sự cần thiết đầu tư dự án, thì khi dự án ra đời sẽ tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; tăng nguồn đóng góp cho ngân sách địa phương cũng như trung ương; tạo công ăn việc làm cho một số lượng lớn lao động tại địa phương, sự phát triển của các hoạt động sản xuất công nghiệp sẽ làm nâng cao trình độ dân trí và chất lượng cuộc sống cho người dân khu vực. Mặt khác, khi dự án đi vào hoạt động sẽ có một lượng lớn công nhân từ các nơi khác tập trung tại đây, sự khác biệt về văn hóa có thể ảnh hưởng đến người dân xung quanh, ngoài ra còn ảnh hưởng đến tình hình an ninh khu vực. Triển khai xây dựng và hoạt động của dự án Nhà máy thép không gỉ (Inox) sẽ gây ra một số tác động đến môi trường tự nhiên như tác động đến môi trường không khí, môi trường nước, môi trường đất. Trong giai đoạn xây dựng dự án, hoạt động của máy móc thiết bị trên công trường và lao động trực tiếp tham gia xây dựng sẽ có những tác động đến môi trường như sau: + Tác động đến môi trường không khí: Từ quá trình đào đất, đào móng, san lấp mặt bằng sẽ phát sinh ra một lượng lớn bụi, khí thải, ngoài ra các loại khí thải như: Bụi, SO2, CO, NO2,… tiếng ồn, cũng phát sinh khi sử dụng các máy móc, phương tiện thi công (xe đào đất, đào móng, máy hàn, máy cắt, máy trộn bê tông…) và xe vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng đến khu vực dự án. + Tác động đến môi trường nước: Giai đoạn này sẽ tập trung một lượng lớn công nhân lao động. Ngoài ra, nước mưa chảy tràn trên bề mặt xây dựng dự án sẽ cuốn theo đất, cát xây dựng… đây cũng là nguyên nhân phát sinh nước thải và chất thải rắn gây ảnh hưởng đến môi trường. Trong giai đoạn hoạt động của dự án cũng sẽ phát sinh các chất gây ô nhiễm đến môi trường không khí, môi trường nước. Nguồn phát sinh như sau: + Tác động đến môi trường không khí: Bụi phát sinh trong các công đoạn xử lý và chuẩn bị nguyên liệu là vận chuyển, bốc dỡ, khử bỏ tạp chất trong nguyên liệu

File đính kèm:

  • docMau Du An Dau Tu Nha May Nau Theo Khong Ri.doc
Mẫu đơn liên quan