Mẫu dự án đầu tư nông trường bò sữa

doc65 trang | Chia sẻ: maudon | Lượt xem: 3646 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Mẫu dự án đầu tư nông trường bò sữa, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thanh Hóa - Tháng 11 năm 2011 CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ---------- — µ – ---------- THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ NÔNG TRƯỜNG BÒ SỮA ĐỊA ĐIỂM : Xà CẨM CHỦ ĐẦU TƯ : CÔNG TY CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ----------- — µ – ---------- THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ NÔNG TRƯỜNG BÒ SỮA CHỦ ĐẦU TƯ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƠN VỊ TƯ VẤN CÔNG TY Tp.Hồ Chí Minh - Tháng 8 năm 2011 NỘI DUNG CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN I.1. Giới thiệu chủ đầu tư Chủ đầu tư : Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Hạ Tầng Intracom Đại diện pháp luật : Chức vụ : Tổng Giám Đốc Địa chỉ trụ sở : Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. I.2. Mô tả sơ bộ dự án Tên dự án : Nông trường Bò sữa Cẩm Thủy - Thanh Hóa. Địa điểm xây dựng : Tỉnh Thanh Hóa. Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới I.3. Cơ sở pháp lý Văn bản pháp lý Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Kinh doanh Bất động sản 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Nhà ở 56/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng; Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển; Quyết định 1579/QĐ-BNN-KHCN ngày 26/5/2008 ban hành Quy trình thực hành chăn nuôi tốt cho chăn nuôi bò sữa an toàn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. Thông tư 16/2009/TT-BNN ngày 19/3/2009 về đánh số tai bò sữa, bò thịt do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng; Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình; Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng; Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước; Công văn số 1777/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình - Phần lắp đặt hệ thống điện trong công trình, ống và phụ tùng ống, bảo ôn đường ống, phụ tùng và thiết bị khai thác nước ngầm; Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng; Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình; Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP; Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng; Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Quyết định số 167/2001/QĐ-TTg  ngày 26/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp và chính sách phát triển bò sữa Việt Nam giai đoạn 2001-2010 Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán và dự toán công trình. Các tiêu chuẩn Việt Nam Dự án Nông trường Bò sữa Cẩm Thủy – Thanh Hóa được thực hiện trên những tiêu chuẩn, quy chuẩn chính như sau: Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD); Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD); TCVN 2737-1995 : Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế; TCXD 229-1999 : Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió theo TCVN 2737 -1995; TCVN 375-2006 : Thiết kế công trình chống động đất; TCXD 45-1978 : Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình; TCVN 5760-1993 : Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử dụng; TCVN 5738-2001 : Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật; TCVN 2622-1995 : PCCC cho nhà, công trình yêu cầu thiết kế; TCVN-62:1995 : Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí; TCVN 6160 – 1996 : Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa cháy; TCVN 6305.1-1997 : (ISO 6182.1-92) TCVN 6305.2-1997 : (ISO 6182.2-93); TCVN 4760-1993 : Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế; TCXD 33-1985 : Cấp nước - mạng lưới bên ngoài và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế; TCVN 5576-1991 : Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ thuật; TCXD 51-1984 : Thoát nước - mạng lưới bên trong và ngoài công trình - Tiêu chuẩn thiết kế; TCVN 4474-1987 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống thoát nước trong nhà; TCVN 4473:1988 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp nước bên trong; TCVN 5673:1992 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp thoát nước bên trong; TCVN 4513-1998 : Cấp nước trong nhà; TCVN 6772 : Tiêu chuẩn chất lượng nước và nước thải sinh hoạt; TCVN 188-1996 : Tiêu chuẩn nước thải đô thị; TCVN 5502 : Đặc điểm kỹ thuật nước sinh hoạt; TCVN 5687-1992 : Tiêu chuẩn thiết kế thông gió - điều tiết không khí - sưởi ấm; TCXDVN 175:2005 : Tiêu chuẩn thiết kế độ ồn tối đa cho phép; 11TCN 19-84 : Đường dây điện; 11TCN 21-84 : Thiết bị phân phối và trạm biến thế; TCXD 95-1983 : Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công trình dân dụng; TCXD 25-1991 : Tiêu chuẩn đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng; TCXD 27-1991 : Tiêu chuẩn đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng; TCVN-46-89 : Chống sét cho các công trình xây dựng; EVN : Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam (Electricity of Viet Nam). CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ SỮA VIỆT NAM II.1. Phát triển chất lượng và số lượng giống bò sữa Ngành chăn nuôi bò sữa ở nước ta có lịch sử phát triển khá lâu đời, nhưng bò sữa thật sự phát triển nhanh từ năm 2001 kể từ khi có Quyết định số 167/2001/QĐ-TTg vào ngày 26/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp và chính sách phát triển bò sữa Việt Nam giai đoạn 2001-2010. Theo chủ trương này từ năm 2001 đến 2004 một số địa phương như TP Hồ Chí Minh, An Giang, Bình Dương, Thanh Hoá, Tuyên Quang, Sơn La, Hoà Bình, Hà Nam, … đã nhập một số lượng khá lớn (trên 10 nghìn con) bò HF thuần từ Australia, Mỹ, New Zealand về nuôi. Một số bò Jersey cũng được nhập từ Mỹ và New Zealand trong dịp này. Với chủ trương lai tạo và phát triển bò sữa trong nước thông qua phê duyệt chương trình các dự án giống bò sữa 2001-2005 và 2006-2010 có giá trị đầu tư hàng chục tỷ đồng nhằm hỗ trợ nông dân tinh bò sữa cao sản, dụng cụ, vật tư và công phối giống đã tạo ra trên 75.000 bò sữa lai HF (F1, F2, F3) cho các địa phương nuôi bò sữa trên phạm vi cả nước. Ngoài ra, cán bộ kỹ thuật và người chăn nuôi đã được tập huấn nâng cao trình độ quản lý giống, kỹ thuật chăn nuôi, thức ăn, thú y, vệ sinh phòng bệnh, vệ sinh vắt sữa...v...v. góp phần năng cao năng suất và chất lượng đàn bò sữa. Theo số liệu Thống kê, tổng đàn bò sữa của nước ta tăng từ 41.000/2001 lên đến 115.000/năm 2009 và theo đó, tổng sản lượng sữa tươi sản xuất hàng năm tăng lên 4 lần từ 64.000tấn/2001 lên đến 278.000tấn/2009. Trong quá trình lai tạo chọn lọc và nhân giống bò sữa trong nước, đàn bò lai HF thích nghi và phát triển tốt với điều kiện khí hậu nóng ẩm của Việt Nam, sinh trưởng, sinh sản và cho sữa tốt. Trong thời gian qua ngoài lai tạo giống bò sữa trong nước việc nhập các nguồn gien bò sữa mới cũng được tiến hành thông qua nhập bò đực giống HF của các nước trên thê giới như Mỹ, Úc về sản xuất tinh bò đông lạnh trong nước phục vụ nhân giống bò sữa trên phạm vi cả nước. Đồng thời trên 15 ngàn bò cái sữa giống HF và Jersey cũng được nhập về từ Mỹ, Úc, New Zealand, Thái Lan về nhân thuần đáp ứng nhu cầu nuôi bò sữa thuần cao sản  của một số tổ chức và cá nhân trong nước. Hiện nay tổng đàn bò sữa giống HF của nước ta khoảng 20.000 con và sẽ tăng lên nhanh trong những năm sắp tới do nhu cầu nhập giống của các Công ty sữa và doanh nghiệp ngày càng cao. Phát triển bền vững về số lượng và chất lượng đàn bò sữa là một trong những mục tiêu quan trọng trong chỉ đạo thực hiện đối với chiến lược phát triển bò sữa của nước ta giai đoạn 2001-2010 và chiến lược chăn nuôi của Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Đàn bò sữa của Việt Nam đã phát triển tốt không chỉ về số lượng mà cả chất lượng trong thời gian gần 10 năm vừa qua. Theo số liệu của Tổng Cục thống kê Việt nam, đến tháng 10 năm 2009 tổng đàn bò sữa năm 2009 của nước ta là 115.518 ngàn con, sản lượng sữa đạt 278 ngàn tấn.         Tổng đàn bò sữa liên tục tăng trong 10 năm vừa qua, tuy nhiên 2005-2009 tốc độ tăng đàn thấp thậm chí năm 2007 số lượng bò sữa giảm do khủng hoảng về giá: giá sữa bột thế giới thấp nên tác động đến giá thu mua sữa tươi của các công ty sữa. Trong nhiều tháng giá sữa tươi của nông dân bán bằng và dưới giá thành buộc người chăn nuôi phải giảm đàn, thanh lọc loại thải đàn. Trong quá trình giảm đàn những bò sữa năng suất thấp, ngoại hình xấu, sinh sản kém bị loại đã góp phần chọn lọc và nâng cao chất lượng giống bò sữa Việt Nam. Do đó năm 2007 mặc dù số lượng bò sữa giảm 12% so với 2006 nhưng tổng sản lượng sữa tươi sản xuất ra vẫn tăng trên 8.5%. Từ năm 2008 -2009 tốc độ tăng đàn thấp thứ nhất do khủng hoảng về melanine từ Trung Quốc đã ảnh hưởng đến sản xuất chế biến và tiêu dùng sữa ở Việt nam. Sữa tươi của nông dân Hà Nội và một số tỉnh lân cận không tiêu thụ được phải đổ đi, nhiều bò sữa phải bán giá bò thịt đã ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi bò sữa. Thứ hai do khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới và Việt Nam đã ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nước ta nói chung và tốc độ phát triển của chăn nuôi và bò sữa nói riêng. Tuy nhiên từ năm 2010 nền kinh tế thế giới và Việt Nam chuyển sang giai đoạn phục hồi đã và đang có tác động tốt đến Chương trình phát triển bò sữa của nước ta ở giai đoạn mới. II.2. Phân bố đàn bò sữa theo các vùng sinh thái Đàn bò sữa của nước ta phát triển trên tất cả các vùng sinh thái của Việt Nam. Tuy nhiện sự phân bố khác nhau về số lượng đã thể hiện sự phát triển của bò theo vùng sinh thái và lợi thế của từng vùng. Đàn bò sữa Việt Nam tập trung chủ yếu tại vùng Đông Nam Bộ với khoảng 79 ngàn con, chiếm trên 68% tổng đàn bò sữa cả nước, trong đó thành phố HCM là nơi có đàn bò sữa nhiều nhất Việt Nam và chiếm gần 60% tổng đàn bò sữa Việt Nam. Theo số liệu của Tổng Cục thống kê năm 2009 tổng đàn bò sữa cả nước có trên 115 ngàn con. Mười tỉnh có đàn bò sữa lớn nhất là: Thành phố Hồ Chí Minh 73,328 con, Hà Nội 6,800, Long An 6,104, Sơn La 5,136, Sóc Trăng 5,071, Tiền Giang 3,371, Lâm Đồng 2,833, Bình Dương 2,351, Tuyên Quang 1,748, và Đồng Nai 1,670 con. Theo quy luật phát triển chăn nuôi bò sữa của nhiều nước trên thế giới và khu vực, thì việc phát triển vùng nguyên liệu sữa trên quy mô lớn với phương thức chăn nuôi công nghiệp, khép kín và sản xuất hàng hóa sẽ là xu hướng tất yếu của ngành sữa Việt Nam trong những năm tới. II.3. Tổng sản lượng sữa tươi Tốc độ tăng trưởng về tổng sản lượng sữa tươi sản xuất trong nước trong thời gian 10 năm qua trung bình trên 30% năm, tốc độ tăng sản lượng sữa cao hơn tốc độ tăng đàn bò sữa cho thấy năng suất sữa và chất lượng giống được cải thiện. Theo thống kê, tổng sản lượng sữa tươi trong nước hàng năm tăng nhanh từ số lượng 18,9 ngàn tấn sữa tươi năm 1999 tăng lên 278 ngàn tấn năm 2009. Năm 2009 mặc dù giá sữa bột thế giới giảm từ 5,500 USD xuống 3,500 USD/tấn nhưng giá sữa tươi của Việt Nam không chịu ảnh hưởng của giá sữa tươi thế giới. Trong lúc nông dân các nước EU phải đổ sữa tươi do giá thu mua sữa thấp nhưng ở Việt Nam giá sữa tươi vẫn ở mức cao từ 8,000-9,000 đồng trên 1 kg. Tháng 6 năm 2010, giá sữa tươi vùng Ba Vì Hà Nội hiện nay người chăn nuôi được trả tại nhà máy là 9,200 đồng /lít. Hiện nay sữa bò tươi trong nước đang được người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng hơn các sản phẩm sữa chế biến khác. Giá sữa tươi thu mua của các công ty sữa đang ở mức cao có lợi cho người nuôi bò và khuyến khích cho người chăn nuôi đẩy mạnh sản xuất. II.4. Thị trường tiêu dùng sữa trong nước            Tâm lý người Việt Nam trong tiêu dùng thường thích hàng ngoại và sữa ngoại, tuy nhiên sau bão về sữa Trung Quốc có Melanine vào cuối năm 2007 và đầu năm 2008 thì tâm lý về tiêu dùng sữa Việt Nam có thay đổi. Hiện nay việc sử dụng sữa tươi sản xuất trong nước được nhiều người ưa chuộng không chỉ ở giá mua rẻ hơn mà chất lượng tốt và an toàn hơn. Mặt khác xu hướng người Việt Nam tiêu dùng hàng Việt Nam cũng tác động đến đông đảo người tiêu dùng sản phẩm sữa Việt. Bình quân sản lượng sữa tươi sản xuất trong nước trên đầu người hiện nay là 3,2kg chiếm khoảng trên 20% tổng lượng sữa tiêu dùng hàng năm. Trong mười năm gần đây mức tiêu dùng sữa và các sản phẩm sữa của người Việt Nam gia tăng nhanh chóng do thu nhập và đời sống ngày càng được nâng cao. Theo thống kê của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO), hiện nay châu Á đang dẫn đầu thế giới về mức tăng trưởng tiêu thụ sữa. Trong đó, mức tiêu thụ các sản phẩm từ sữa bình quân của người Việt Nam hiện nay là 14 lít/người/năm, còn thấp hơn so với Thái Lan (23 lít/người/năm) và Trung Quốc (25 lít/người/năm). Vì thế tốc độ tăng trưởng về mức tăng trưởng tiêu thụ sữa ở Việt Nam còn rất lớn. Bên cạnh đó, khi thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam tăng cao thì nhu cầu tiêu dùng sản phẩm cũng sẽ tăng cao. II.5. Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò sữa            Chăn nuôi bò sữa của Việt Nam chủ yếu là chăn nuôi bò sữa nông hộ quy mô nhỏ năng suất thấp, tuy nhiên chăn nuôi bò sữa nông hộ thực sự có hiệu quả kinh tế và góp phần năng cao thu nhập cải thiện đời sống cho nông dân. Kết quả điều tra nghiên cứu năm 2009 của Cục Chăn Nuôi về chăn nuôi bò sữa nông hộ cho thấy: - Trung bình về quy mô đàn bò sữa nuôi trong các nông hộ của cả nước là 5 con trong đó ở các tỉnh miền Bắc là 4 con/hộ (dao động từ 2 con đến 17 con/hộ), tỷ lệ đàn bò khai thác sữa tương đối cao, chiếm 65,15% tổng đàn, trung bình ở các tỉnh miền Nam là 6 con hộ (dao động từ 3 đến 25 con) . -  Giống bò sữa hiện đang nuôi ở Việt Nam trên 80% là bò lai HF có tỷ máu HF từ 50-97,5%, năng suất sữa trung bình năm 2009 trung bình từ 4.000-4.500 lít/chu kỳ cho sữa. Khoảng 15% tổng đàn bò sữa là bò thuần HF có sản lượng sữa trung bình 5.500-6.000 lít/chu kỳ cho sữa. - Về giá thành sản xuất ra 1kg sữa bò tươi bình quân là 6.100 đồng/kg (dao động từ 5.900-62.000 đồng /lít phụ thuộc vào quy mô chăn nuôi và năng suất bình quân của đàn. Với giá bán trung bình 7.800-8.500 đồng/kg, mỗi kg sữa sản xuất ra người chăn nuôi bò sữa lãi khoảng 2.000-2.500 đồng. Nếu tính cả thu nhập khác từ chăn nuôi bò sữa như bán bê giống, bê thịt và phân chuồng thì lãi thực tế từ 1 kg sữa là 2.800 -3.000 đồng. - Về cơ cấu giá thành sữa tươi sản xuất ở điều kiện nông hộ của Việt Nam hiện nay chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất là 55,5%, tiếp theo chi phí lao động 25% và chi phí cố định 13.9%. Trong chi phí thức ăn, thì chi phí thức ăn tinh chiếm 63.4%, và thức ăn thô xanh chiếm 30.4%. -  Chăn nuôi bò sữa nông hộ năm 2009 có hiệu quả kinh tế cao, thu nhập hỗn hợp và lãi trung bình/con bò sữa/năm tương ứng là 16,6 triệu và 11,6 triệu đồng. Về  tỷ suất lợi nhuận (lãi/chi phí) trong chăn nuôi bò sữa nông hộ ở hộ năm 2009 là 36%. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định rằng việc đầu tư tiền vốn vào để phát triển chăn nuôi bò sữa hiện nay là một trong những lựa chọn đầu tư có tính khả thi cao. II.6. Thuận lợi và khó khăn trong chăn nuôi bò sữa Việt Nam Sau gần 10 năm thực hiện Chương trình phát triển bò sữa theo Quyết định 167 của Chính phủ chúng ta có một số đánh giá và nhận xét về chăn nuôi bò sữa  trong thời gian qua  như sau: Thuận lợi và thành tựu: Chăn nuôi bò sữa Việt Nam đã và đang được Chính phủ có chính sách hỗ trợ cho người chăn nuôi bò sữa theo Quyết định 167. Các dự án giống bò sữa thông qua các chương trình tập huấn đã giúp người chăn nuôi nâng cao trình độ và kỹ thuật chăn nuôi bò sữa. Hầu hết giống bò sữa được lai tạo ở Việt Nam hiện nay là bò lai HF, thông qua các dự án giống các nguồn gen bò sữa cao sản đã được nhập nội góp phần nâng cao năng suất và chất lượng giống. Năng suất và sản lượng sữa của bò sữa Việt Nam hiện nay 4.000-4.500 kg/ chu kỳ tương đương hoặc cao hơn với một số nước trong khu vực như Thái Lan, Indonesia, Philipine và Trung Quốc.  Chăn nuôi bò sữa là một nghề có hiệu quả kinh tế cao, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho nông dân Khó khăn:  Ngành chăn nuôi bò sữa là một nghề mới ở Việt Nam, một số người chăn nuôi vẫn còn ít kinh nghiệm nên còn nhiều khó khăn, năng suất thấp và chất lượng sữa chưa cao. Quy mô chăn nuôi bò sữa còn nhỏ, phương thức chăn nuôi còn hạn chế, thức ăn chăn nuôi tận dụng nên đa số nông dân chưa có điều kiện để áp dụng khoa học công nghệ cao vào phát triển chăn nuôi bò sữa. Phần lớn nguồn nguyên liệu thức ăn tinh và các chất premix, vitamin… dùng trong chăn nuôi bò sữa phải nhập khẩu nên chi phí đầu vào chăn nuôi bò sữa cao, giá thành cao khả năng cạnh tranh về chất lượng sản phẩm còn hạn chế. Đất dành cho chăn nuôi bò sữa còn nhiều hạn chế nên người chăn nuôi không có khả năng mở rộng quy mô sản xuất (hoặc thậm chí là từ bỏ nghề chăn nuôi bò sữa). Điều này sẽ khiến tình trạng thiếu hụt nguồn nguyên liệu sữa sẽ tiếp tục diễn ra. Thời tiết và khí hậu nhiệt đới nóng ẩm ở Việt nam không thích hợp với việc chăn nuôi bò sữa cao sản đã ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và giá thành sản phẩm chăn nuôi. Cơ hội: Việt Nam là một trong những nước phục hồi kinh tế nhanh sau khủng hoảng kinh tế và có mức tăng trưởng kinh tế cao trên thế giới do đó sức mua của người dân ngày càng tăng dần, trong đó có cả sản phẩm sữa. Hiện nay, mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam mới chỉ đạt khoảng 14.8 kg/người thấp hơn so với mức 35 kg/người của khu vực Châu Á do vậy nhu cầu và thị trường sữa của Việt Nam còn rất cao. II.7. Chiến lược phát triển chăn nuôi đến 2020 của Chính phủ Theo Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16/1/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 với quan điểm phát triển ngành chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hoá, từng bước đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tập trung phát triển sản phẩm chăn nuôi có lợi thế và khả năng cạnh tranh như lợn, gia cầm, bò. Đồng thời phát triển sản phẩm chăn nuôi đặc sản của vùng, địa phương. Khuyến khích các tổ chức và cá nhân đầu tư phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại, công nghiệp, đồng thời hỗ trợ, tạo điều kiện hộ chăn nuôi theo phương thức truyền thống chuyển dần sang phương thức chăn nuôi trang trại, công nghiệp. Với mục tiêu phát triển cụ thể như sau: Giai đoạn 2010 - 2015 đạt khoảng 6 - 7% năm và giai đoạn 2015 - 2020 đạt khoảng 5 - 6% năm. Sản lượng thịt xẻ các loại đến năm 2010 đạt khoảng 3.200 ngàn tấn, trong đó thịt bò chiếm 3%. Đến năm 2020 đạt khoảng 5.500 ngàn tấn, trong đó thịt bò 4%. Định hướng phát triển đến năm 2020, tổng đàn bò sữa tăng bình quân trên 11% năm, đạt khoảng 500 ngàn con, trong đó 100% số lượng bò sữa được nuôi thâm canh và bán thâm canh. Chăn nuôi bò sữa tập trung ở các vùng cao nguyên Lâm Đồng, Mộc Châu và các tỉnh có điều kiện đầu tư, kinh nghiệm chăn nuôi. Chăn nuôi bò thịt tập trung ở Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và một số vùng có kinh nghiệm chăn nuôi và khả năng đầu tư. Cải tiến nâng cao tầm vóc đàn bò theo hướng Zêbu hoá trên cơ sở phát triển nhanh mạng lưới thụ tinh nhân tạo và sử dụng bò đực giống tốt đã qua chọn lọc cho nhân giống ở những nơi chưa có điều kiện làm thụ tinh nhân tạo. Chọn lọc trong sản xuất các giống bò Zebu, bò sữa cao sản và nhập nội bổ sung một số giống bò có khả năng thích nghi với điều kiện sinh thái trong nước để tạo đàn cái nền phục vụ cho lai tạo giống bò sữa và bò thịt chất lượng cao, cung cấp bê đực cho nuôi vỗ béo bò thịt. Nhập bổ sung tinh bò thịt cao sản, bò sữa năng suất cao và một số bò đực cao sản để sản xuất tinh. Về tài chính: Ngân sách Nhà nước sẽ hỗ trợ cơ sở hạ tầng, con giống cho các vùng sâu vùng xa, thức ăn cho gia súc, hỗ trợ cho việc tổ chức hội chợ, triển lãm, hội thi và đấu giá giống vật nuôi. Nhà nước hỗ trợ cho vay đầu tư dự án phát triển giống vật nuôi, xây dựng mới, mở rộng cơ sở chăn nuôi gia súc gia cầm, cơ sở cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm theo hướng công nghiệp. Các ngân hàng thương mại bảo đảm vốn vay cho các tổ chức, cá nhân vay để đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ, con giống phát triển chăn nuôi và giết mổ, bảo quản, chế biến công nghiệp. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ điều kiện cụ thể từng địa phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chính sách hỗ trợ lãi suất tiền vay cho các dự án đầu tư phát triển chăn nuôi, giết mổ, bảo quản, chế biến công nghiệp trên địa bàn. Xây dựng chính sách bảo hiểm sản xuất vật nuôi để khắc phục rủi ro về thiên tai, dịch bệnh, giá cả... theo nguyên tắc: ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần, nguời chăn nuôi tham gia đóng góp và nguồn hợp pháp khác. Về thương mại: Tổ chức lại hệ thống tiêu thụ sản phẩm, khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng chợ đấu giá giống vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi và kiot tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi. Triển khai có hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại, tổ chức hội chợ, triển lãm, phát triển thị trường. Về đất đai: Chủ cơ sở chăn nuôi trang trại, tập trung công nghiệp và giết mổ, bảo quản, chế biến công nghiệp được hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai, được ưu đãi cao nhất về thu tiền sử dụng đất và thời gian sử dụng đất. Về thức ăn: Xây dựng chương trình phát triển thức ăn và nuôi dưỡng vật nuôi theo hướng sử dụng thức ăn, các chất dinh dưỡng, phụ gia và kháng sinh trong khẩu phần chăn nuôi phải đảm bảo nhu cầu sinh trưởng, phát triển, sản xuất của vật nuôi và an toàn thú y, an toàn vệ sinh thực phẩm. Phát triển phương thức chăn nuôi theo hướng sử dụng thức ăn chăn nuôi công nghiệp và qua chế biến. Nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi phải được kiểm soát, đảm bảo chất lượng trước khi sử dụng cho vật nuôi. Đối với thức ăn chăn nuôi công nghiệp phải có nguồn gốc nơi sản xuất, nhà cung cấp, có nhãn mác chất lượng, bao bì quy cách theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn được cơ quan quản lý nhà nước công nhận. II.8. Chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi bò sữa ở Thanh Hóa Căn cứ vào quyết định số 3978/2009/QĐ-UBND ngày 10/11/2009 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc điều chỉnh, bổ sung chính sách khuyến khích phát triển trang trại chăn nuôi tập trung giai đoạn 2010 – 2012 với mục tiêu khuyến khích hỗ trợ đầu tư xây dựng mới trang trại tập trung chăn nuôi trâu bò, lợn ngoại và gia cầm, sớm khôi phục và phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, hiệu quả, an toàn dịch bệnh và phát triển bền vững. Đối với chăn nuôi bò:Trang trại chăn nuôi bò có qui mô 100 con bò trở lên được hỗ trợ đầu tư hạ tầng, trang thiết bị, giải phóng mặt bằng trực tiếp cho chủ trang trại 100 triệu đồng/trang trại đối với miền xuôi; 120 triệu đồng/trang trại đối với miền núi. Trang trại chăn nuôi bò có qui mô 50 con bò đến dưới 100 con được hỗ trợ đầu tư hạ tầng, trang thiết bị, giải phóng mặt bằng trực tiếp cho chủ trang trại 50 triệu đồng/trang trại đối với miền xuôi; 60 triệu đồng/trang t

File đính kèm:

  • docMau Du An Dau Tu Nong Truong Bo Sua.doc