Mẫu dự án đầu tư sản xuất rượu

doc10 trang | Chia sẻ: maudon | Lượt xem: 3500 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mẫu dự án đầu tư sản xuất rượu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHỦ DOANH NGHIỆP I/ SƠ LƯỢC VỀ CHỦ DOANH NGHIỆP Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ SẢN XUẤT Địa chỉ trụ sở chính: TP Hồ Chí Minh Đại diện theo pháp luật: Chức vụ: Giám đốc Vốn hoạt động: 1.500.000.000 đồng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: do Sở Kế Hoạch & Đầu Tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày 14 tháng 01 năm 2009. Ngành nghề kinh doanh chính: Bán buôn đồ uống có cồn và không cồn; bán lẻ đồ uống ( không kinh doanh dịch vụ ăn uống). Sản xuất rượu vang, bia và mạch nha ủ men bia ( không hoạt động tại trụ sở). Vận tải hàng hóa bằng ô tô và ô tô chuyên dụng. Bán buôn đồ điện gia dụng, máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm, thiết bị và linh kiện điện từ- viễn thông. Bán lẻ thiết bị nghe nhìn trong cửa hàng chuyên doanh. Công ty TNHH Thương mại dịch vụ sản xuất phát triển từ đại lý buôn bán rượu từ năm 1990 và cho đến nay đã đạt được những thành công nhất định trong lĩnh vực rượu. Tiếp bước với những thành công của đại lý bán lẻ rượu trong nhiều năm, chúng tôi mạnh dạn đầu tư trở thành đại lý bán buôn rượu trong toàn quốc. Dự kiến dự án sẽ đi vào hoạt động sớm và đáp ứng được nhu cầu thưởng thức các loại rượu có chất lượng mang thương hiệu Việt. II/ SƠ LƯỢC PHƯƠNG ÁN KINH DOANH 1. Địa điểm làm việc: TP Hồ Chí Minh. 2. Hình thức quản lý: Chủ doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh. 3. Giới thiệu về địa điểm thực hiện kinh doanh Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong toạ độ địa lý khoảng 10 0 10’ – 10 0 38 vĩ độ bắc và 106 0 22’ – 106 054 ’ kinh độ đông . Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh , Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Là đầu mối giao thông lớn, nối liền với các tỉnh trong vùng và là cửa ngõ quốc tế. Với vị trí địa lý thuận lợi, Sài Gòn – nơi một thời được mệnh danh là "Hòn ngọc Viễn Đông" đã là trung tâm thương mại. Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 0,6% diện tích và 6,6 % dân số so với cả nước, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là trung tâm kinh tế của cả nước, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Với vị trí vô cùng thuận lợi về nhiều mặt thành phố Hồ Chí Minh phát triển khá toàn diện bao gồm Công nghiệp, thương mại dịch vụ, du lịch… - 4. Mục đích kinh doanh Trong chính sách mở cửa của Nhà nước, cùng với Luật Đầu Tư nước ngoài tại Việt Nam đã thu hút khá nhiều tập đoàn đa quốc gia, công ty nước ngoài, thương gia Việt Kiều… đang có nhu cầu hoạt động kinh doanh trong nước, xâm nhập vào thị trường ngày càng tăng gây ra sức cạnh tranh rất lớn cho các nhà sản xuất nội địa trong mọi lĩnh vực và đặc biệt trong đó có lĩnh vực rượu . Rượu là một mặt hàng kinh doanh khá nhạy cảm tại hầu hết các thị trường trong và ngoài nước. Thị trường rượu giả đang tràn ngập khắp thị trường từ nhiều nguồn khác nhau với nhiều loại rượu khác nhau . Điều này đã gây khó khăn cho các nhà sản xuất rượu trong nước, đặc biệt là các nhà sản xuất rượu có chất lượng có tiếng từ rất lâu, đồng thời gây bức xúc cho những khách hàng thưởng thức rượu. Từ những điều trên công ty chúng tôi cam kết sẽ kinh doanh những mặt hàng rượu có chất lượng. CHƯƠNG II NHẬN ĐỊNH CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG, TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA KHU VỰC KINH DOANH Trước chính sách mở cửa của Chính phủ, khuyến khích đầu tư vào Việt Nam đã có hàng loạt các doanh nghiệp nước ngoài,các nhà đầu tư nước ngoài hoạt động kinh doanh đồng thời hàng loạt các loại rượu được nhập lậu từ các nước, hàng trăm cơ sở sản xuất rượu giả tạo ra sức cạnh tranh gay gắt cho thị trường bia rượu nội địa. Trong khi đó, công nghệ sản xuất rượu của chúng ta chưa thực sự cao, đặc biệt là về vệ sinh an toàn thực phẩm được khuyến cáo rất nhiều. Về sức cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài trong công nghệ là chúng ta còn yếu, giá cả không thể cạnh tranh với các loại rượu nhập lậu,hàng giả, hàng nhái. Đây cũng chính là vấn đề mà các nhà sản xuất, các cơ sở kinh doanh rượu đạt tiêu chuẩn rất lo ngại, và đó cũng chính là mối lo của người tiêu dùng. Trước nhu cầu sử dụng các loại rượu trong nước có chất lượng, đảm bảo an toàn. Vì vậy, sau khi nghiên cứu thị trường, thị hiếu người tiêu dùng, nắm bắt được nhu cầu cần thiết to lớn đó ở tương lai công ty chúng tôi quyết định đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm rượu có chất lượng, đạt tiêu chuẩn, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm đã qua kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực rượu bia. Là một công ty phát triển từ đại lý cung cấp các rượu nội địa có chất lượng lâu năm,Công ty TNHH TM & DV SX Phạm Quốc Anh có tiềm năng phát triển trong lĩnh vực cung cấp rượu trên thị trường. Với vị trí nằm ngay tại trung tâm của thành phố, là nơi giao thương với nhiều quốc gia, đông dân cư,đông khách du lịch, và được hưởng chính sách “mở” của UBND thành phố HCM, công ty có nhiều cơ hội để quảng bá, phát triển hoạt động kinh doanh. CHƯƠNG III DỰ KIẾN TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH I/ Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Trước đây, doanh nghiệp đã từng là đại lý cung cấp rượu trên thị trường TP Hồ Chí Minh với rất nhiều mặt hàng của hầu hết các nhà sản xuất rượu có tiếng trong nước. Bảng 1. Doanh thu tiêu thụ rượu trung bình hàng tháng Đơn vị:VND STT Sản phẩm CT sản xuất Đơnvị (chai/thùng) SL tiêu thụ (thùng/tháng) Giá mua (VND/chai) Giá bán (VND/chai) Thànhtiền (tháng) 1 Vodka(750ml) Công ty CP Cồn Rượu Hà Nội 12 300 49,610 51,000 183,600,000 2 Vodka(300ml) Công ty CP Cồn Rượu Hà Nội 24 200 22,200 22,500 108,000,000 3 Nếp mới(650ml) Công ty CP Cồn Rượu Hà Nội 15 50 21,000 21,500 16,125,000 4 Vang Đà Lạt Công ty CP rượu bia Đà Lạt 6 400 35,000 35,500 85,200,000 5 Nàng Hương(500ml) Công ty rượu Bình Tây 12 400 18,300 19,000 91,200,000 6 Rhum Hiệp Hòa (650 ml) Công ty CP đường Biên Hòa 15 300 12,000 12,500 56,250,000 II/ Quy mô, chi phí thực hiện phương án kinh doanh 1/ Dự toán tổng hợp cơ bản giá trị chi phí đầu tư thực hiện phương án kinh doanh Bảng 2. Chi phí đầu tư cố định trong năm đầu Đơn vị: VND STT Các khoản chi phí Số tiền 1 Chi phí thuê văn phòng và kho chứa 255,265,000 2 Chi phí thuê khu để xe 6,000,000 3 Chi phí quảng cáo 6,000,000 4 Chi phí thiết kế(bao gồm cả thiết kế website) 35,000,000 5 Chi phí trang trí văn phòng 10,000,000 6 Chi phí về logo, nhãn hiệu 5,500,000 7 TỔNG CHI PHÍ 317,765,000 Bảng 3. Chi phí thiết bị, công cụ,thiết bị chuyên dùng Đơn vị: VND STT Thiết bị chuyên dùng ĐV SL Đơn giá Thành tiền 1 Thiết bị âm thanh, truyền hình Cái 1 3,000,000 3,000,000 2 Thiết bị lắp đặt hệ thống camera Cái 1 3,808,000 3,808,000 3 Máy vi tính bộ 5 6,500,000 32,500,000 4 Máy in Cái 1 1,500,000 1,500,000 5 Máy photo Cái 1 2,500,000 2,500,000 6 Máy fax Cái 1 2,050,000 2,050,000 7 Điện thoại và đường dây điện thoại Cái 3 1,000,000 3,000,000 8 Bàn ghế văn phòng bộ 1 2,000,000 2,000,000 9 Bàn ghế tiếp khách bộ 1 5,590,000 5,590,000 10 Tủ hồ sơ Cái 1 2,000,000 2,000,000 11 Tủ đựng rượu Cái 4 10,000,000 40,000,000 12 Máy lạnh Cái 2 4,950,000 9,900,000 13 Xe Tải chiếc 2 50,000,000 100,000,000 14 Thiết bị phòng cháy chữa cháy cái 2 1,500,000 3,000,000 15 TỔNG CHI PHÍ 210,848,000 2/ Chi phí dự trù các hạng mục sau khi đi vào hoạt động kinh doanh + Chi phí đầu tư mua các loại rượu Bảng 5: Chi phí mua rượu đầu vào trong năm đầu Đơn vị: VND STT Sản phẩm CT sản xuất ĐV(chai/thùng) SL mua (thùng/tháng) Giá mua (VND/chai) Thành tiền (tháng) Thành tiền (năm) 1 Vodka(750ml) Công ty CP Cồn Rượu Hà Nội 12 200 49,610 119,064,000 1,428,768,000 2 Vodka(300ml) Công ty CP Cồn Rượu Hà Nội 24 100 22,200 53,280,000 639,360,000 3 Nếpmới(650ml Công ty CP Cồn Rượu Hà Nội 15 30 21,000 9,450,000 113,400,000 4 Vang Đà Lạt Công ty CP rượu bia Đà Lạt 6 300 35,000 63,000,000 756,000,000 5 Nàng Hương(500ml) Công ty rượu Bình Tây 12 200 18,300 43,920,000 527,040,000 6 Rhum Hiệp Hòa (650 ml) Công ty CP đường Biên Hòa 15 120 12,000 21,600,000 259,200,000 7 TỔNG 950 310,314,000 3,723,768,000 + Chi phí nhân công Tổng số lao động dự trù được bố trí theo hệ thống như sau Đơn vị:VND STT Chức vụ Số lượng Mức lương Thành tiền (tháng) Thành tiền(năm) 1 Nhân viên quản lý 1 4,500,000 4,500,000 54,000,000 2 Nhân viên bán hàng 2 1,500,000 3,000,000 36,000,000 3 Nhân viên bốc dỡ 2 1,000,000 2,000,000 24,000,000 4 Nhânviên marketing 2 2,000,000 4,000,000 48,000,000 5 Nhân viên bảo vệ 1 1,000,000 1,000,000 12,000,000 6 Nhân viên kế toán 2 2,500,000 5,000,000 60,000,000 7 TỔNG 12 19,500,000 234,000,000 Nhân viên trong công ty được tuyển dụng dưới hình thức lao động. Hầu hết các nhân viên bán hàng đều hiểu biết về các loại rượu, nhân viên kế toán đều có trình độ từ đại học trở lên. Lương và các khoản phụ cấp khác của người lao động thực hiện theo đúng luật lao động nhà nước ban hành. III/ HÌNH THỨC TỔ CHỨC BÁN HÀNG Trụ sở chính (TP Hồ Chí Minh) Chi nhánh các tỉnh phía bắc Chi nhánh các tỉnh miền trung Chi nhánh các tỉnh phía Nam Hệ thống các đại lý bán hàng của công ty tại nhiều tỉnh,thành phố trong cả nước như : - Tại khu vực miền Bắc: TP Hà Nội, TP Hải Phòng, Tỉnh Quảng Ninh - Tại khu vực miềm Trung: TP Đà Nẵng, Tỉnh Thừa Thiên Huế - Tại khu vực miền Nam: Tỉnh Khánh Hòa, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Tỉnh Bình Dương, Tỉnh Đồng Nai, Tỉnh Lâm Đồng, và cửa hàng bán lẻ tại trụ sở giao dịch tại 71Bis Trần Quang Khải, Phường Tân Định, Quận 1, TP Hồ Chí Minh. Ngoài hệ thống đại lý đặt tại các vùng có tiềm năng tiêu thụ cao, công ty còn sử dụng hệ thống hỗ trợ bán hàng như: phát tờ rơi, và lập website riêng của công ty. III/ NHẬN ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ Hoạt động kinh doanh rượu của công ty chủ yếu là cung cấp rượu ra ngoài thị trường nên ít ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh khu vực kinh doanh như không gây ồn ào, không gây ô nhiễm môi trường, không sử dụng các hóa chất độc hại….Tuy nhiên, công ty vẫn cần chú trọng tới vấn đề an toàn, vệ sinh thực phẩm, phòng chống cháy nổ. Nhà kho cần lắp đặt hệ thống an toàn điện, hệ thống phòng cháy chữa cháy Cần đặt vị trí làm việc, kho bãi tại nơi có giao thông thuận lợi, dễ vào để phòng khi có sự cố xảy ra, các đơn vị phòng chữa cháy có thể giải quyết được. Các thiết bị phòng chữa cháy làm việc tốt. IV/ BỐ TRÍ VÀ THỰC HIỆN BẢO QUẢN RƯỢU Công ty cần bố trí và thực hiện an toàn, vệ sinh thực phẩm: Đối với một số loại rượu cần có những biện pháp bảo quản đặc biệt là đối với các loại rượu vang cần có chế độ bảo quản riêng + Nếu rượu được cất trữ trong nhà thì phải có một bộ làm lạnh (thiết bị điều hòa không khí đặc biệt) ở tầng hầm hoặc ở một phòng khác + Nhiệt độ ko thay đổi: Phải bảo quản ở nhiệt độ mát từ 15-18o là lý tưởng nhất, càng ít dao động càng tốt. + Độ ẩm cao: Một căn phòng khô làm cho những cái nút bần bị khô đi, những cái chai sẽ bị oxi hoá hay bị hở, cũng có nghĩa là rượu sẽ không ngon như trước. Thông thường, rượu vang được bảo quản trong phòng có độ ẩm từ 60-65%. + Bóng tối: Ánh sáng là năng lượng, và năng lượng làm cho những phản ứng hoá học xảy ra nhanh hơn, quá nhanh để cho rượu thoảng qua nghĩa là bị mất dần chất rượu nhanh. - Công ty cần trang bị các thiết bị bảo quản rượu như thiết bị đo đạc độ ẩm, thiết bị đo nồng độ cồn trong rượu và thiết bị đo - Các chai rượu phải được xếp trên các giá gỗ nằm ngang, để các nút chai luôn tiếp xúc với rượu, không bị co ngót, không khí xâm lấn vào làm hỏng rượu. VI – PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ LỢI ÍCH XÃ HỘI 1. Chi phí đầu tư ban đầu = 317,765,000 đ 2. Chi phí thiết bị, công cụ chuyên dùng = 210,848,000 đ 3. Chi phí mua rượu = 3,723,768,000 đ 4. Chi phí nhân công (trong 1 năm đầu) = 234,000,000 đ 4,486,381,000 đ 5. Doanh thu của doanh nghiệp khi đi vào hoạt động trong năm đầu Giả sử, trong môi trường kinh doanh thuận lợi, công ty được biết đến nhiều do có nhiều khách hàng quen, khả năng cạnh tranh tôt. Tuy nhiên, do đây là địa chỉ mới nên khả năng tiêu thụ trung bình hàng tháng trong năm đầu như sau: Đơn vị: VND STT Sản phẩm CT sản xuất ĐV(chai/thùng) SL bán (thùng/tháng) Giá bán (VND/chai) Thành tiền (tháng) Thành tiền (năm) 1 Vodka(750ml) Công ty CP Cồn Rượu Hà Nội 12 200 52,000 124,800,000 1,497,600,000 2 Vodka(300ml) Công ty CP Cồn Rượu Hà Nội 24 100 23,500 56,400,000 676,800,000 3 Nếp mới(650ml) Công ty CP Cồn Rượu Hà Nội 15 30 22,000 9,900,00 118,800,000 4 Vang Đà Lạt Công ty CP rượu bia Đà Lạt 6 300 36,000 64,800,000 777,600,000 5 Nàng Hương(500ml) Công ty rượu Bình Tây 12 200 19,000 45,600,000 547,200,000 6 Rhum Hiệp Hòa (650 ml) Công ty CP đường Biên Hòa 15 120 13,000 23,400,000 280,800,000 7 TỔNG 950 324,900,000 3,898,800,000 6. Chi phí,lợi nhuận a/ Tổng doanh thu tiêu thụ sau khi đi vào hoạt động kinh doanh : 3,898,800,000đ b / Chi phí dùng cho hoạt động kinh doanh b* = chi phí đầu tư mua hàng hóa kinh doanh Do công ty là khách hàng lâu năm của các nhà cung ứng, đồng thời để mở rộng đầu tư kinh doanh và hoạt động có hiệu quả, các nhà cung cấp có thể cho công ty trả 80% / tổng số tiền hàng công ty đã nhập. Số tiền công ty phải trả trong năm đầu là: 3,723,768,000 * 80% = 2,979,014,400 đ b**= khấu hao chi phí đầu tư ban đầu (Chi phí cố định, thiết bị sử dụng cho 5 năm, mỗi năm 5% trên tổng chi phí dự trù thực hiện đầu tư kinh doanh) là = ( 210,848,000+ 317,765,000)*5% = 26,430,650 đ b***= chi phí nhân công trong năm đầu: 234,000,000 đ c./ Lợi nhuận Lợi nhuận thu được sau 12 tháng kinh doanh Lợi nhuận trước thuế thu nhập là 3,898,800,000- (2,979,014,400+26,430,650 + 234,000,000 ) = 919,785,600 đ Lợi nhuận bình quân một tháng là : 919,785,600 : 12 = 76,648,800 đ Tỷ lệ lợi nhuận trên trong vòng 12 tháng đầu, từ tháng thứ 13 đến tháng 36 tăng 5% đến 7% trên tỷ lệ 12 tháng đầu. Các tháng tiếp theo là 7%. VII. LỢI ÍCH KINH TẾ XÃ HỘI Lợi ích kinh tế Góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, thu nhập của địa phương. Tạo thêm nguồn thu nhập ổn định theo hướng tăng dần, đảm bảo nhu cầu tiêu dùng của người dân Góp phần thêm vào ngân sách Nhà Nước từ thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân… Lợi ích xã hội Giải quyết công ăn việc làm cho khá nhiều nhân công ở các tỉnh doanh nghiệp lập chi nhánh. Đảm bảo đời sống ổn định cho công nhân, cán bộ làm việc tại doanh nghiệp Góp phần thúc đẩy quảng bá các loại rượu Việt Nam có chất lượng, hương vị quê hương.

File đính kèm:

  • docMau Du An Dau Tu San Xuat Ruou.doc